Đề tài Sử dụng sơ đồ hoá để dạy phần “ Sinh vật và môi trường” Sinh học 9
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sử dụng sơ đồ hoá để dạy phần “ Sinh vật và môi trường” Sinh học 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A . ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lời mở đầu. Thời đại ngày nay là thời đại khoa học và công nghệ, trang bị cho học sinh những tri thức về khoa học và công nghệ là hết sức cần thiết vì : + Lượng tri thức của loài người ngày tăng như vủ bảo . + Con người luôn có tính sáng tạo . Chí vì vậy làm thế nào để học sinh tiếp thu kiến thức công nghệ đó một cách chủ động, sáng tạo. Như vậy đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm , thầy là người chỉ đoạ, trọng tài tổ chức hướng dẫn người học giúp người học tiếp thu kiến thức mới, không áp dụng phương pháp dạy học cũ : Thầy đọc trò chép, tóm tắt sách giáo khoa thì kết quả khó mà đạt được. Hơn nữa sinh học là một bộ môn học mang tính chất trừu tượng cao vì nó nghiên cứu về các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ góp phần nâng cao đời sống loài người. Do đó việc tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng. Có rất nhiều phương pháp dạy học, tuy nhiên tuỳ nội dung chương trình mà áp dụng phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Thông thường trong giảng dạy các môn học đặc biệt là những bài hệ thống hoá kiến thức hoặc tổng kết được sử dụng phương pháp sơ đồ hoá. Phương pháp này có ưu thế giúp học sinh nhanh chóng thực hiện các thao tác và quá trình phân tích tổng hợp để lĩnh hội tri thức mới. Sử dụng phương pháp sơ đồ hoá giúp cho việc phát triển trí tuệ của học sinh, rèn luyện trí nhớ tạo điều kiện cho học sinh học tập sáng tạo tích cực. Vân dụng lý thuyết vào giảng dạy ở các trưởng phổ thông nhầm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh để nâng cao hiệu quả giờ dạy sinh học góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “ Lấy học sinh làm trung tâm “là một nhiệm vụ quan trong công tác giảng dạy và học tập ở trường THCS và THPT Hoá Tiến nói riêng và của ngành giáo dục nói chung. Từ những nhận thức trên mà tôi chọn đề tài này “ Sử dung sơ đồ hoá dạy phần sinh vật và môi trường sinh học 9”. với một mong muốn đưa chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn sinh này càng đi lên . II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU: 1 Thực trạng. Sinh học 9 được chia làm 2 phần: Phần I “ Di truyền và biến dị”. Phần II “ Sinh vật và môi trường”. Phần II nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh vật với môi trường xung quanh nó. phần này đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Kiến thức phần “ Sinh vật và môi trường” là kiến thức sinh thái học cấu trúc hệ thống chặt chẽ vì nghiên cứu các hệ thống sống ở các cấp độ khác nhau. Do đó nếu sử dụng phương pháp dạy cũ đó là giảng giải, minh hoạ thì học sinh nhớ máy móc kiến thức, ít nghiên cứu sách giáo khoa, không sáng tạo trong giờ học, kiến thức thu được rời rạc không có tính hệ thống, không biết vận dụng vào thực tế. 2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên. Qua khảo sát chất lượng học sinh là lớp 9A1 và lớp 9A2 trường THPT và THCS Hoá Tiến trước khi chưa sử dụng phương pháp sơ đồ hoá trong giảng dạy tôi thấy: Kiến thức thực tế đặc biệt là những kiến thức về môi trường là rất kém. Tỷ lệ học sinh yếu kém nhiều, học sinh khá giỏi ít. Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm như sau: Lớp Sĩ số Điểm dưới 5 Điểm 5,6 Điểm 7,8 Điểm 9,10 SL % SL % SL % SL % 9A1 24 9 37,5 13 54,2 2 8,3 0 0 9A2 27 10 37 15 55,6 2 7,4 0 0 Từ thực trạng trên tôi mạnh dạn sử dụng phương pháp “ Sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học phần Sinh vật và môi trường” sinh học 9 B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: Quá trình dạy học gồm hai hoạt động có liên quan với nhau một cách mật thiết, đó là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh trong đó học sinh vùa là chủ thể vừa là khách thể của quá trình dạy học. Học sinh trong quá trình học tập ở trong và ngoài nhà trường cũng như quá trình lớn lên trong gia đình và xã hội đã có vốn sống về thiên nhiên về xã hội, về các mối quan hệ của sinh vật và môi trường. Học sinh lớp 9 ở lứa tuổi 14 và 15, ở giai đoạn này các em muốn tự khẳng định mình, ưa thích hoạt động tự quản, có năng lực tư duy,phân tích, tổng hợp, có tiềm năng năng động sáng tạo trong học tập. Do đó trên cơ sở của bài giảng đã được nghiên cứu giáo viên có thể nâng cao vai trò của học sinh với những dự kiến có định hướng tạo điều kiện cho học sinh tham gia xây dựng bài, có như vậy hiệu quả giờ dạy mới cao. Phương pháp sơ đồ hoá sẽ giúp chúng ta nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ học. Để sử dụng phương pháp sơ đồ hoá trong dạy học sinh học trước hết giáo viên phải nắm vững chương trình, cấu trúc của từng chương từng bài. Trong giờ dạy giáo viên phải biết tạo ra những tình huống có vấn đề để kích thích các em giải quyết vấn đề, đi đúng chủ đề và trả lời đúng câu hỏi. biết kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy sáng tạo của học sinh. Muốn làm được như vậy giáo viên chỉ cần hướng cho học sinh biết cách giải quyết vấn đề từng bước một, măt khác phải hình thành cho các em kĩ năng nghiên cứu sách giáo khoa. Trong mỗi bài giáo viên cần định hướng cho các em xem mục nào có thể dung sơ đồ, lập sơ đồ dạng nào cho hợp lí, có hiệu quả nhất. Giáo viên cần hình thành dần cho các em khả năng xây dựng sơ đồ và cách nhớ bài học theo ngôn ngữ sơ đồ ; đọc nội dung từ sơ đồ. Đây là một công việc khó khăn và yêu cầu phải nhớ sâu sắc bài học, nhờ đó mà khả năng tự học của các em ngày càng cao. Để tổ chức bài giảng theo phương pháp sơ đồ giáo viên có thể hướng dẫn học sinh đi theo các bước sau; Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, nội dung bài học kênh hình ( nếu có ) để hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong từng phần, từng mục. Học sinh phân tích nội dung bài học xác định dạng sơ đồ. Học sinh tự lập sơ đồ. Học sinh thảo luận trước lớp về kết quả lập được. Giáo viên chỉnh lí để có sơ đồ chính xác khoa học, có tính thẩm mĩ cao. Ra bài tập bổ sung và củng cố. II CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN: Phần I: Một số dạng sơ đồ chủ yếu sử dụng trong phần “ Sinh vật và môi trường”. Sơ đồ dạng thẳng. Ví dụ: Các chuỗi thức ăn: Thực vật sâu gà cáo vi khuẩn Thực vật bọ ngựa ếch rắn đại bàng vi khuấn 2 Sơ đồ nhánh: - Ví dụ: Mối quan hệ giữa các sinh vật khác loài : Cộng sinh Quan hệ hổ trợ Hội sinh Các mối quan hệ Cạnh tranh Quan hệ đối địch Ký sinh, nữa k ý sinh Sinh vật ăn sinh vật khác - Ví dụ : Thành phần của hệ sinh thái Nhân tố hữu sinh Các nhân tố sinh thái Con người Thực vật Động vật Sinh vật Vi sinh vật Ánh sáng Nhiệt độ Nhân tố vô sinh Đất Độ ẩm 3. Sơ đồ dạng lưới. Ví dụ: Lưới thức ăn trong một quần xã. Dê Hổ Cỏ Thỏ Cáo VSV Gà Mèo rừng 4. Dạng bảng biểu. - Ví dụ: Ảnh hưởng của độ ẩm lên đời sống sinh vật.. Nhóm sinh vật Tên sinh vật Môi trường sống Thực vật ưa ẩm - Cây lúa nước - Cây cói - Cây thài lài - Cây ráy - Ruộng lúa nước - Bãi ngập ven biển - Dưới tán rừng - Dưới tán rừng Thực vật chịu hạn - Cây xương rồng - Cây thuốc bỏng - Cây phi lao - Cây thông - Bãi cát - Trồng trong vườn - Bãi cát ven biển - Trên đồi Động vật ưa ẩm - Ếch - Ốc sên - Giun đất - Hồ, ao - Trên thân cây trong vườn - Trong đất Động vật ưa khô - Thằn lằn - Lạc đà - Vùng cát khô, đồi - Sa mạc 5. Sơ đồ kiểm tra đánh giá. - Ví dụ: So sánh quần thể và quần xã. Các đặc điểm so sánh Quần thể Quần xã Thành phần loài Thời gian Các mối quan hệ Tính chất Phạm vi phân bố 6. Sơ đồ khuyết thiếu. - Ví dụ: Các môi trường sống của sinh vật ? ? Nước . ? Môi trường ? .... ? Sinh vật . 7. Sơ đồ câm. Ví dụ về lưới thức ăn. b c a e f d g 8. Mô hình hoá. - Ví dụ: Sơ đồ quần thể. a1 a2 a3 là các cá thể của quần thể a1 a2 a3 Phần II. Phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học “ Sinh vật và môi trường” 1. Sử dụng sơ đồ để hình thành kiến thức mới. Trong nội dung này cần dùng sơ đồ để giới thiệu những kiến thức mới làm cho học sinh nắm được, ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc và có thể sử dụng kiến thức đó vào thực tiễn đời sống và sản xuất. mặt khác học sinh phải biết móc xích kiến thức vừa học với kiến thức đã học ở các bài trước, vì vậy giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy và trình độ học sinh để sử dụng phương pháp dạy học cho có hiệu quả. Ở nội dung này ta có thể sử dụng sơ đồ theo nhiều cách. 1.1 cách 1: Đơn giản nhất là giáo viên lập sơ đồ lên bảng rồi dùng phương pháp giảng giải cho học sinh hiểu và nắm bắt kiến thức. Phương pháp này có thể dùng khi ta dạy những bài dầu tiên để học sinh làm quen với phương pháp sơ đồ hoá hoặc khi ta dạy với đối tượng học sinh trung bình. Nhược điểm của phương pháp này là hiệu quả không cao vì học sinh nắm kiến thức một cách máy móc không phát huy được tính sáng tạo và tư duy độc lập của học sinh. Ví dụ khi dạy khái niệm mô trường sống của sinh vật: + Giáo viên đưa ra sơ đồ cho học sinh quan sát GV hỏi :Thở sống trong rừng chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào ? THỞ + Sau đó giáo viên tổng kết: Tất cả các yếu tố đó tạo nên môi trường sống của thỏ. Vậy môi trường sống là gì ? Học sinh phát biếu khai niệm môi trường sống của sinh vật . 1.2 Cách 2: Giáo viên yêu càu học sinh trả lời theo gợi ý và thầy trò cùng xây dựng sơ đồ. Với các câu trả lời của học sinh thầy có thể hình thành dần sơ đồ lên bảng. Phương pháp này có ưu điểm là phát huy được khả năng tự làm việc của học sinh, tạo cho học sinh những tình huống có vấn đề thông qua các câu hỏi hoặc các em suy nghĩ tìm tòi có thể vận dụng thực tiễn vào bài học, tạo cho các em cơ hội xây dựng bài khơi gợi trí tò mò và sự hứng thú học tập, học sinh đễ dàng tiếp thu và tiếp thu một cách tích cực khi thấy sơ đồ được hình thành dần dần trên bảng. Ví dụ khi dạy bài “ Hệ sinh thái ” (bài 50) Ở mục I “Thế nào là hệ sinh thái ” - Sau khi hình thành xong khái niệm hệ sinh thái . Giáo viên hỏi: Hệ sinh thái gồm những thành phần nào ? Học sinh : có 4 thành phần chủ yếu và kể tên; sau đó giáo viên lập sơ đồ: Nhân tố vô sinh Các thành phần của hệ sinh thái Sinh vật sản xuất Sinh vật tiêu thụ Sinh vật phân giải Ở mục II “ Các nhân tố sinh thái” Giáo viên hỏi : Có mấy nhân tố sinh thái ? Học sinh: Có 2 nhóm: nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh. Giáo viên vẽ sơ đồ theo học sinh và hỏi tiếp: kể tên các nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh? Học sinh : Nhân tố vô sinh gồm: đất, nước, gió, mưa, nhiệt độ Nhân tố hữu sinh gồm: Động thực vật( sinh vật) và con người. Nhân tố hữu sinh Các nhân tố sinh thái Con người Thực vật Động vật Sinh vật Vi sinh vật Ánh sáng Nhiệt độ Nhân tố vô sinh Đất Giáo viên hoàn thiện sơ đồ: Độ ẩm 2. Sử dụng sơ đồ để củng cố hoàn thiện kiến thức. Thông thường sau khi học xong một phần, một bài hay một chương giáo viên phải củng cố kiến thức cho học sinh để các em hiểu và nắm chắc kiến thức đã học một cách hệ thống, như vậy học sinh sẽ dần dần hoàn thiện kiến thức trong nội dung chương trình. Trong phần “ Sinh vật và môi trường” giáo viên cũng có thể củng cố hoàn thiện kiến thức cho học sinh bằng phương pháp sơ đồ hoá. Ví dụ sau khi học xong bài quần xã giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập so sánh quần thể và quần xã theo bảng mẫu sau: Đặc điểm so sánh Quần thể Quần xã - Thành phần - Mối quan hệ - Tính chất - Phạm vi phân bố - Thời gian Học sinh vận dụng các kiến thức đã học cùng thảo luận hoàn thành bài tập. 3 Sử dụng sơ đồ để kiểm tra đánh giá. Khi kiểm tra đánh giá giáo viên có thể sử dụng câu hỏi tự luận hoặc sơ đồ. Để có thể sử dụng sơ đồ trong khâu này cũng có nhiều cách. Có thể sử dụng sơ đồ khuyết thiếu hoặc sơ đồ câm để yêu cầu học sinh hoàn thành. Ví dụ khi học bài “ Hệ sinh thái” giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm bài tập Lập lưới thức ănđơn giản ở ao hồ có dạng sau: (2) (5) (3) (7) (8) (6) Như vậy sau khi học sinh đã được làm quen với sơ đồ giáo viên có thể yêu cấuh lập sơ đồ cho một khái niệm,quy luật, một quá trình hoặc một cơ chế nào đó. Kết quả nghiên cứu. Sau một thời gian tôi áp dụng phương pháp sơ đồ hoá lồng ghép trong các tiết dạy ở chương I và chương II phần Sinh vật và môi trường và theo dõi sự thay đổi, tiến bộ của học sinh qua các bài kiểm tra từ 10 đến 15 phút. Ở các bài kiểm tra này tôi không đề cập đến kỹ năng vẽ sơ đồ mà yêu cầu các em trả lời theo các kiến thức đã học, tôi cho học sinh làm bài kiểm tra để so sánh kết quả giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Đề bài: Nêu định nghĩa quần thể. Vì sao quần thể có biến động số lượng mà vẫn duy trì được trạng thái ổn định? Kết quả kiểm tra Lớp Kết quả Sĩ số Yếu, kém T. bình Khá Giỏi 9A1 sử dụng phương pháp sơ đồ hoá 24 23,1 % 58,7 12,6 5,6 9A2 không sử dụng phương pháp sơ đồ hoá 27 35,5 56,1 8,4 0 Qua kết quả kiểm tra tôi nhận thấy số lượng học sinh làm bài theo phương pháp sơ đồ hoá ở lớp 9A1 là cao hơn hẳn so với lớp 9A2 và chất lượng các bài kiểm tra cao hơn, số điểm yếu kém cũng ít hơn. Điều đó có nghĩa là các em ở lớp dạy thực nghiệm theo phương pháp sơ đồ hoá có kết quả học tập cao hơn. Đặc biệt các em đã hình thành được năng lực tự lập sơ đồ, có khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trình độ lĩnh hội kiến thức ngày càng được nâng lên. Tóm lại trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể kết hợp hài hoà giữa nhiều phương pháp, có thể sử dụng phương pháp sơ đồ hoá vào từng khâu, từng phần của tiết dạy nhằm tạo cho học sinh dể ghi nhớ, dễ dàng móc xích các kiến thức cũ và mới tạo thành một hệ thống kiến thức, đồng thời tạo cho học sinh sự hứng thú với môn học. C. KẾT LUẬN Tõ nhiÒu n¨m nay c¸c nhµ s ph¹m lu«n ®i t×m c¸c ph¬ng ph¸p ®æi míi trong d¹y häc sinh häc nh»m kh«ng ngõng n©ng cao chÊt lîng bé m«n ®¸p øng yªu cÇu cña x· héi . ViÖc sö dông sö dông s¬ ®å ho¸ trong d¹y häc ®· ®îc bµn luËn ®Õn nhiÒu nhng chØ lµ lý thuyÕt chung h¬n lµ thùc tiÔn trong d¹y häc sinh häc . Bëi vËy viÖc t×m tßi nh÷ng ph¬ng ph¸p d¹y míi hiÖn nay lµ vÊn ®Ò quan träng cÇn ®îc quan t©m nhiÒu h¬n . Trªn ®©y lµ mét sè vÊn ®Ò nhá híng tíi nh÷ng yªu cÇu ®æi míi trong t¸c gi¸o dôc “ LÊy häc sinh lµm trung t©m ,, häc sinh lµ chñ thÓ s¸ng t¹o cña kiÕn thøc . Mäi ho¹t ®éng ®Òu híng tíi häc sinh v× häc sinh , lÊy häc sinh lµm môc ®Ých , ph¸t huy trÝ th«ng minh cña häc sinh trong viÖc tiÕp nhËn tri thøc , kiÕn thøc khoa häc . Qua thùc tÕ gi¶ng d¹y ë trêng phæ th«ng T«i thÊy r»ng nã còng ®· gãp mét phÇn nhá vµo viÖc n©ng cao chÊt lîng giê d¹y nªn còng ®îc xin tr×nh bµy ®Ó c¸c ®ång nghiÖp cã thÓ tham kh¶o , T«i xin ch©n thµnh c¸m ¬n . 2. Kiến nghị đề xuất. Để khẳng điịnh được tính hiệu quả của phương pháp này tôi rất mong được tiếp tục nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn. Măt khác với khả năng, trình độ nghiên cứu có hạn nên mức độ thành công của sáng kiến còn nhiều hạn chế, mong được sự quan tân đóng góp ý kiến của các thầy, cô đồng nghiệp và độc giả để sáng kiến ngày càng hoàn thiện hơn và để tôi áp dụng vào giảng dạy phần “Sinh vật với môi trường” sinh học 9 hiệu quả hơn. Khi viết sáng kiến này tôi đã được sự quan tâm của BGH nhà trường , đồng nghiệp trong tổ chuyên môn .
File đính kèm:
- Sang kien kinh nghiem mon sinh Giai B tinh.ppt.doc