Đề tham khảo thi Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2008-2009 - Trường Tiểu học Sông Mây
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tham khảo thi Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2008-2009 - Trường Tiểu học Sông Mây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng GD – ĐT Vĩnh Cửu ĐỀ THI LÊ QUÝ ĐÔN CẤP HUYỆN (đề tham khảo) TRƯỜNG TH SÔNG MÂY Năm học 2008 – 2009 Khối lớp 4 Môn Tiếng Việt Thời gian : 90 phút Câu 1 (3đ): Tìm trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của các câu sau : Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, trò chuyện vui vẻ. Suốt từ sáng đến tối, tôi và bà tôi đứng trên boong tàu, dưới bầu trời trong sáng, giữa đôi bờ sông Von-ga. Câu 2 (2,5đ): Phân loại các từ lạc hậu, mạch lạc, lạc thú, lạc điệu, lạc đề, liên lạc, lạc quan, thất lạc, sai lạc thành 3 nhóm. Đặt câu với một từ mỗi nhóm. lạc: vui, mừng lạc: rớt lại, sai lạc: mạng lưới, nối liền Câu 3 (2đ):Ghi lại các thành ngữ, tục ngữ có các nghĩa sau: Tính nết quý hơn sắc đẹp. Người hoàn hảo được cả người lẫn nết. Khuyên người ta không nản lòng khi gặp khó khăn. Mong muốn điều hiếm có. Câu 4 (2đ): Chép lại các cụm từ sau cho đúng quy tắc viết hoa danh từ riêng: các tỉnh hà tĩnh, bắc giang, ninh bình,.. các nước nhật bản, i-ta-li-a, sing-ga-po, .... các thủ đô pa-ri, tô-ki-ô, luân đôn, ..... Câu 5 (2,5đ): Cho câu: Người nằm trên giường kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được: ngoài đó là một công viên, có hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay nhau dạo mát quanh hồ trong niềm hạnh phúc . Hãy tìm động từ, danh từ có trong câu trên. Dấu hai chấm trong câu trên có tác dụng gì? Câu 6 (8đ): Tập làm văn. Nghỉ hè, em hãy viết một bức thư cho một người thân ở xa kể lại việc học tập của em năm học qua và những mơ ước của em trong năm học tới. Hướng dẫn chấm Tiếng Việt 4 Câu 1 (3đ): Tìm trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của các câu sau : Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, trò chuyện vui vẻ. + Trạng ngữ: Đêm ấy, bên bếp lửa hồng + Chủ ngữ: cả nhà 1,5 đ + Vị ngữ: ngồi trông nồi bánh, trò chuyện vui vẻ. Suốt từ sáng đến tối, tôi và bà tôi đứng trên boong tàu, dưới bầu trời trong sáng, giữa đôi bờ sông Von-ga. + Trạng ngữ: Suốt từ sáng đến tối + Chủ ngữ: tôi và bà tôi 1,5 đ + Vị ngữ: đứng trên boong tàu Câu 2 (2,5đ): Phân loại các từ lạc hậu, mạch lạc, lạc thú, lạc điệu, lạc đề, liên lạc, lạc quan, thất lạc, sai lạc thành 3 nhóm. Đặt câu với một từ mỗi nhóm. Nhóm 1:lạc có nghĩa vui, mừng: lạc thú, lạc quan Nhóm 2: lạc có nghĩa rớt lại, sai: lạc hậu, lạc điệu, lạc đề, thất lạc, sai lạc Nhóm 3: lạc có nghĩa mạng lưới, nối liền: liên lạc, mạch lạc Đúng cả 3 nhóm từ được 1 đ. Sai (thiếu 1 từ trừ 0,5đ) Đặt câu đúng yêu cầu, hợp lý, không sai ngữ pháp, chính tả được 0,5đ/1 câu. Câu 3 (2đ): Mỗi thành ngữ, tục ngữ đúng được 0,5đ: Tính nết quý hơn sắc đẹp: Cái nết đánh chết cái đẹp. Người hoàn hảo được cả người lẫn nết: Đẹp người đẹp nết. Khuyên người ta không nản lòng khi gặp khó khăn:Thua keo này, bày keo khác. (Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo. Thất bại là mẹ thành công.) Mong muốn điều hiếm có: Ước của trái mùa Câu 4 (2đ): Sai 1 từ trừ 0,5 đ: các tỉnh Hà Tĩnh, Bắc Giang, Ninh Bình,.. các nước Nhật Bản, I-ta-li-a, Sing-ga-po, .... các thủ đô Pa-ri, Tô-ki-ô, Luân Đôn, ..... Câu 5 (2,5đ): Cho câu: Danh từ: Người, giường, công viên, hồ cá, trẻ con, thuyền, hoa, cây, vợ chồng, tay, hồ, niềm hạnh phúc . Sai hoặc thiếu 1 từ trừ 0,25 đ Động từ: nằm, cảm thấy, vui, nghe, chèo, dắt, dạo mát. Sai hoặc thiếu 1 từ trừ 0,25 đ Dấu hai chấm trong câu trên có tác dụng báo hiệu bộ phận sau giải thích cho bộ phận trước. (0,5 đ) Câu 6 (8đ): Tập làm văn. Nghỉ hè, em hãy viết một bức thư cho một người thân ở xa kể lại việc học tập của em năm học qua và những mơ ước của em trong năm học tới. Về thể loại : : Viết đúng thể loại văn viết thư. Về hình thức : Học sinh viết được bức thư với bố cục rõ ràng, trình bày đúng yêu cầu các phần của bức thư, đúng ngữ pháp, chính tả, biết sử dụng từ ngữ . Về nội dung: : HS nêu được 2 yêu cầu của bức thư: kể lại việc học tập trong năm học và nêu lên những ước mơ chính đáng của mình trong năm học tới, đồng thời bức thư cũng phải thể hiện được tình cảm tự nhiên của người viết với người thân qua những lời thăm hỏi ân cần. Biểu điểm Điểm 7 – 8 : Bài làm đạt yêu cầu, thể hiện được các nội dung nói trên. Điểm 5,5 – 6,5 : Bài làm đạt yêu cầu nhưng lời lẽ chưa tự nhiên, còn khách sáo. có nêu được ước mơ nhưng chưa thể hiện được việc sẽ làm gì để đạt ước mơ đó. Điểm 4 – 5 : Bài làm đạt yêu cầu nhưng có sai sót về chính tả, ngữ pháp, nội dung chưa nêu được ước mơ của tuổi học trò hoặc có nêu nhưng chưa thể hiện được việc sẽ làm gì để đạt ước mơ đó. Điểm 2,5 – 3,5 : Bài làm chưa đạt yêu cầu, sai sót nhiều về chính tả, ngữ pháp., nội dung chung chung, Điểm 1 – 2 : Bài làm lạc đề
File đính kèm:
- De va dap an THSG V 4.doc