Đề thi chất lượng học kì I môn : ngữ văn 11 cơ bản năm học: 2009 – 2010 Trường THPT Lê Lợi

doc3 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1007 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chất lượng học kì I môn : ngữ văn 11 cơ bản năm học: 2009 – 2010 Trường THPT Lê Lợi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ	ĐỀ THI CHẤT LƯỢNG HỌC Kè I
TRƯỜNG THPT Lấ LỢI 	 MễN : NGỮ VĂN 11 CƠ BẢN
 Năm học: 2009 – 2010
 	Thời gian : 90 phỳt (khụng kể thời gian giao đề
 

I.Lý thuyết: (3 điểm)
Cõu 1.(1điểm): Ngụn ngữ bỏo chớ là gỡ? Kể tờn một số thể loại văn bản bỏo chớ tiờu biểu?
Cõu 2.(2điểm): Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cỏch mạng thỏng 8 năm 1945 cú sự phõn hoỏ phức tạp thành những bộ phận nào? Vỡ sao núi văn học giai đoạn này phỏt triển với một tốc độ hết sức nhanh chúng ?
II.Làm văn: (7điểm)
 Phõn tớch vẻ đẹp tõm hồn của nhõn vật Liờn trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.

-----------HẾT-----------

Đáp án và biểu điểm chấm văn 11 - kỳ 1
năm học 2009 - 2010
I.Lý thuyết (3 điểm)
Câu 1(1,0 điểm):
* Nêu đúng, đầy đủ khái niệm: Ngôn ngữ báo chí: là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận của quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. (0,75đ)
* Ba thể loại báo chí tiêu biểu: bản tin, phóng sự, tiểu phẩm.(0,25đ)
(Nếu học sinh nêu đúng được 2 thể loại vẫn cho điểm tối đa: (0,25đ), còn nêu đúng 1 thể loại không cho điểm.
Câu 2 (2đ):
* Văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng 8 năm 1945 có sự phân hóa phức tạp thành 2 bộ phận: văn học công khai; văn học không công khai. (0,5đ)
*Tốc độ phát triển hết sức nhanh chóng như vậy là:	
+ Do sự thúc bách của thời đại.
+ Sự vận động tự thân của nền văn học dân tộc (Sức sống mãnh liệt của nền văn học dân tộc).
+ Sự thức tỉnh, trỗi dậy mạnh mẽ của “cái tôi” cá nhân.
(HS trả lời đúng mỗi ý cho 0,5đ.)
II.Làm văn:(7đ)
1.Yêu cầu chung: Về kỹ năng: HS biết cách viết bài văn nghị luận văn học với các thao tác chính...
- Biết cách trình bày một bài văn (mở bài, thân bài, kết bài)
 - Không phân tích chung chung tác phẩm mà phải làm nổi bật được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Liên qua truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam.
2.Yêu cầu cụ thể:
a.Về nội dung: HS có thể dẫn dắt, giới thiệu nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được:
- Thạch Lam là cây bút truyện ngắn xuất sắc, tài hoa, có tâm hồn đôn hậu, tinh tế, nhạy cảm.
	- Hai đứa trẻ (rút trong tập “Nắng trong vườn” - 1938) đã khắc họa bức tranh làng quê lụi tàn, xơ xác, số phận những con người nhỏ bé, nghèo khổ và cả sự nâng niu trân trọng vẻ đẹp tâm hồn con người, chủ yếu nổi bật qua nhân vật Liên:
 - Là nhân vật nổi bật trong tác phẩm và trong cách xây dựng truyện của Thạch Lam. Cuộc sống con người nghèo khổ nơi phố huyện qua điểm nhìn của hai đứa trẻ đặc biệt là qua tâm hồn của Liên.
- Là đứa trẻ nghèo của một gia đình tiểu tư sản do bố bị mất việc làm nờn cả gia đỡnh dạt về phố huyện nghốo để sinh sống bằng nghề buụn bỏn lặt vặt. Cuộc sống áo cơm trói buộc cô bé vào chõng hàng của mẹ từ sớm đến đêm khuya và dường như tước đi một phần tuổi thơ đầy mơ ước đẹp đẽ của chị em Liên. Sống một cuộc sống đơn điệu, tẻ nhạt và trong mòn mỏi đợi chờ với một tõm trạng mơ hồ buồn.
 - Đứa con hiếu thảo, đảm đang tháo vát giúp mẹ quán xuyến gia đình (dẫn chứng + phân tích).
- Cô gái có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế (dẫn chứng + phân tích).
- Giàu lòng nhân ái: + Động lòng thương những đứa trẻ nghèo.
 + Quan tâm, yêu thương em gái mình.
 + Sự khám phá tinh tế, đồng cảm, sẽ chia với những kiếp người nghèo trong phố huyện.
(Học sinh lấy dẫn chứng + phân tích).
 - Luôn ước mơ, khao khát đổi đời và có cuộc sống tốt đẹp hơn (phân tích hình ảnh đợi đoàn tàu).
- Có tình yêu sâu nặng với cảnh vật thiên nhiên, quê hương (dẫn chứng + phân tích).
 Đặc biệt diễn biến tâm trạng của Liên được tác giả đặc tả qua đôi mắt tuy không kĩ càng nhưng lại cho thấy tâm hồn lắng động sâu xa. Chất tự sự – trữ tình hoá qua đôi mắt Liên và tâm trạng của cô đã làm nên chất thơ của truyện.
b.Về nghệ thuật: Nghệ thuật viết truyện độc đáo sắc nét, sự khám phá thế giới tâm hồn tinh tế.
 - Nghệ thuật miêu tả, quan sát độc đáo, tương phản. Giọng văn nhẹ nhàng điềm tĩnh, lời văn bình dị mang mác như một bài thơ trữ tình đượm buồn.
Biểu điểm
 *Điểm 7: Cơ bản đỏp ứng được cỏc yờu cầu trờn.
 - Diễn đạt trụi chảy, văn viết giàu cảm xỳc, sỏng tạo.
 - Cú thể mắc một vài lỗi nhỏ khụng đỏng kể.
 *Điểm 5 – 6 : Đỏp ứng được 2/3 số ý của yờu cầu trờn.
 - Văn viết tương đối lưu loỏt
 - Cú thể mắc một số lỗi nhỏ về dựng từ, chớnh tả.
 *Điểm 3 – 4: Phõn tớch tương đối được về nội dung, cú chỳ ý về nghệ thuật nhưng cũn sơ sài.
 - Cú thể mắc một số lỗi về chớnh tả, dựng từ, diễn đạt.
 *Điểm 1 – 2: Phõn tớch quỏ sơ sài, diễn đạt yếu, sai nhiều chớnh tả, trỡnh bày cẩu thả.
 *Điểm 0 : Hoàn toàn lạc đề.

File đính kèm:

  • docDe va dap an thi ky I Van 11.doc