Đề thi chất lượng học kì I(NĂM HỌC 2009-2010) Môn thi: Ngữ văn- Lớp 11 Trường THPT Dân lập Nghĩa Hưng

doc5 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chất lượng học kì I(NĂM HỌC 2009-2010) Môn thi: Ngữ văn- Lớp 11 Trường THPT Dân lập Nghĩa Hưng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 

 

 

 













Xin xem trang tiếp….































 ĐỀ THI CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I(NĂM HỌC 2009-2010)
Môn thi: Ngữ văn- Lớp 11
Thời gian làm bài: 90 phút
******
 Câu 1(2 điểm):
 Anh (chị) hãy nêu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ báo chí.
 Lấy ví dụ về một văn bản viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí.

Câu2(3 điểm): 
 Trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng một số học sinh trốn học đi chơỉ điện tử, bi-a…( bài viết ngắn khoảng 20 đến30 dòng).

 Câu 3(5 điểm): 
 Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truỵện ngắn Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân.


 Sở GD_ĐT Nam Định
Trường THPT Dân lập Nghĩa Hưng

 ĐỀ THI CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I(NĂM HỌC 2009-2010)
Môn thi: Ngữ văn- Lớp 11
Thời gian làm bài: 90 phút
******
 Câu 1(2 điểm):
 Anh (chị) hãy nêu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ báo chí.
 Lấy ví dụ về một văn bản viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí.

Câu2(3 điểm): 
 Trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng một số học sinh trốn học đi chơỉ điện tử, bi-a…( bài viết ngắn khoảng 20 đến30 dòng).

 Câu 3(5 điểm): 
 Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truỵện ngắn Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân.







































 ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM VĂN 11
THI HKI-NĂM HỌC 2009-2010
Câu1(2điểm):
-Học sinh nêu được
I. YÊU CẦU:
1. Về kĩ năng : 
- Áp dụng kết hợp thao tác lập luận ở những mức độ nhất định để làm rõ nội dung đề bài, trong đó thao tác lập luận phân tích là thao tác chính ngoài các thao tác chứng minh, biểu cảm...
- Biết cách phân tích một nhân vật trong tác phẩm văn học
- Biết cách trình bày một bài văn nghị luận văn học.
2. Về nội dung : 
 Bài viết có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần phải nêu được các ý cơ bản sau: 
a. Huấn Cao là một nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp:
- Người khắp vùng tỉnh Sơn khen Huấn Cao là người có tài viết chữ. Đó là tài viết chữ Hán - nghệ thuật thư pháp:
 + “rất nhanh và rất đẹp”. 
 + “ Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm … có được chữ ông Huấn mà treo là có một báu vật ở trên đời”. 
- Ca ngợi tài của Huấn Cao, Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm: Kính trọng, ngưỡng mộ những người tài, trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc.
b. Huấn Cao là một con người có khí phách hiên ngang bất khuất:
- Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều đình.
- Ngay khi đặt chân vào nhà ngục: Trước câu nói của tên lính áp giải: không thèm để ý, không thèm chấp. Huấn Cao thản nhiên rũ rệp trên thang gông: “Huấn Cao lạnh lùng … nâu đen”. Đó là khí phách, tiết tháo của nhà Nho “uy vũ bất năng khuất”.
- Khi được viên quản ngục biệt đãi: “Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh”. Đúng là một phong thái tự do, ung dung, xem nhẹ cái chết.
- Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh miệt đến điều “Ngươi hỏi ta muốn gì ...vào đây”. Huấn Cao là người không quy luỵ trước cường quyền. Đó là khí phách của một người anh hùng.
c. Một nhân cách, một thiên lương cao cả:
- Tâm hồn trong sáng, cao đẹp: “Không vì vàng ngọc hay quyền thê mà ép mình viết câu đối bao giờ”, và chỉ mới cho chữ “ba người bạn thân”. Có tấm lòng trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những người tri kỉ.
- Khi chưa biết tấm lòng của quản ngục: xem y là kẻ tiểu nhân, đối xử coi thường, cao ngạo.
- Khi biết tấm lòng của quản ngục: Cảm nhận được “Tấm lòng biệt nhỡn liên tài” và hiểu ra “Sở thích cao quý” của quản ngục và Huấn Cao nhận lời cho chữ. Ông chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài và quý cái đẹp. 
- Câu nói của Huấn Cao: “ Thiếu chút nữa ... trong thiên hạ”. Câu nói thể hiện sự trân trọng đối với những người có sở thích thanh cao, có nhân cách cao đẹp. Huấn Cao là một anh hùng - nghệ sĩ, một thiên lương trong sáng.
- Quan điểm của Nguyễn Tuân: Cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau. Đây là một quan niệm thẩm mỹ tiến bộ.
II. BIỂU ĐIỂM :
- Điểm 10 : 
+ Hiểu rõ và đáp ứng tốt, đầy đủ yêu cầu của đề bài ; 
+ Có tư duy, cảm nhận riêng ; 
+ Bố cục bài viết rõ ràng, hợp lí; 
+ Diễn đạt mạch lạc, lời văn tự nhiên, có cảm xúc ; 
+ Dẫn chứng chính xác.
+ Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt.
- Điểm 8 : 
+ Hiểu rõ và đáp ứng tốt yêu cầu của đề bài ; 
+ Có tư duy, cảm nhận sâu sắc ; 
+ Bố cục bài viết rõ ràng, hợp lí ; 
+ Dẫn chứng chính xác.
+ Diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc ; 
+ Còn vài lỗi chính tả, ngữ pháp. 
- Điểm 7 : 
+ Hiểu và đáp ứng khá tốt yêu cầu của đề bài; 
+ Bài làm có chỗ thể hiện cảm nhận tốt; 
+ Bố cục rõ ràng, còn một số chỗ chưa hợp lí ; 
+ Dẫn chứng chính xác.
+ Diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc nhưng chưa nhiều; 
+ Còn mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 5 : 
+ Hiểu và đáp ứng được yêu cầu của đề bài nhưng khai thác chưa sâu các ý; 
+ Cảm nhận có đôi chỗ còn sơ sài, chưa có dẫn chứng; 
+ Bố cục rõ ràng, nhiều chỗ bố cục đoạn chưa hợp lí; 
+ Diễn đạt được; một số dẫn chứng chưa chính xác.
+ Mắc lỗi 4 - 5 lỗi chính tả, ngữ pháp. 
- Điểm 3 : 
+ Chưa nắm vững và chưa làm nổi rõ yêu cầu của đề bài ; 
+ Có những chỗ trình bày chưa sát với yêu cầu của đề ; 
+ Bố cục chưa thật rõ ràng, còn nhiều chỗ chưa hợp lí; 
+ Nhiều chỗ dẫn chứng chưa chính xác.
+ Diễn đạt còn lúng túng, ý rời rạc ; 
+ Mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 1 : 
+ Chưa nắm vững và chưa đáp ứng được 1/3 yêu cầu của đề bài ; 
+ Có chỗ nhận thức chưa đúng đắn hoặc sai kiến thức, lạc đề; 
+ Bố cục bài viết không đúng yêu cầu ;
+ Không biết cách diễn đạt ý ; dẫn chứng chưa chính xác.
+ Mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
- Điểm 00 : Để giấy trắng hoặc chỉ viết một vài dòng không rõ ý.

File đính kèm:

  • docde thi hki I.doc