Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện năm học : 2013-2014 môn : ngữ văn - lớp 9
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện năm học : 2013-2014 môn : ngữ văn - lớp 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI TRƯỜNG THCS THANH MAI ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC : 2013-2014 Môn : Ngữ văn - lớp 9 Thời gian làm bài : 150 phút . (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ BÀI Câu 1: (6 điểm) Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc lá tựa như mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phộc xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không, rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng, như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả một thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, Nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ... ( Khải Hưng ) Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn văn trên. Câu 2: (4 điểm) Có câu chuyện được tóm lược như sau: Vừa dừng lại định mua bó hoa thật đẹp tặng mẹ theo đường bưu điện, chàng trai thấy một bé gái đứng khóc trên vỉa hè. Anh đến và hỏi thì được biết nó khóc vì không đủ tiền mua một bông hoa tặng mẹ. Anh mỉm cười an ủi, mua hoa cho nó và không quên đặt một bó hồng để gửi cho mẹ. Anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Nó vui mừng nhìn anh và ngỏ ý muốn đi nhờ. Theo đường chỉ, anh lái xe đến một nghĩa trang. Nó chỉ ngôi mộ mới đắp và nói: Đây là nhà của mẹ cháu, rồi ân cần đặt bông hoa lên. Tức thì, anh quay lại hủy bỏ dịch vụ gửi hoa vừa rồi và mua một bó hồng thật đẹp. suốt đêm đó, anh lái xe đi một mạch 300km về nhà mẹ anh để trao tận tay bà bó hoa. (Phỏng theo Hoa hồng tặng mẹ in trong Quà tặng của cuộc sống, NXB Trẻ 2004) Viết một đoạn văn nghị luận (không quá 30 dòng) trình bày những suy nghĩ của mình về ý nghĩa của câu chuyện trên. Câu 3: (10 điểm) Có ý kiến nhận xét Thúy Kiều ( nhân vật trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du - Ngữ văn 9, tập I ) là : "Người sao hiếu nghĩa đủ đường" . Em hãy lấy dẫn chứng từ "Truyện kiều" để chứng minh nhận xét trên. PHÒNG GD&ĐT THANH OAI TRƯỜNG THCS THANH MAI KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC : 2013-2014 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN : NGỮ VĂN LỚP 9 Câu 1: (6 điểm) * Yêu cầu : Học sinh biết xác định thủ pháp nghệ thuật được nhà văn sử dụng để phân tích hiệu quả thẩm mỹ của nó trong đoạn văn. Qua phân tích làm sáng rõ chủ đề "Mỗi chiếc lá rụng có một linh hồn riêng, một cảm giác riêng". - Nghệ thuật so sánh - nhân hóa trong từng câu văn : gợi hình ảnh. - nghệ thuật ẩn dụ trong cả đoạn văn : tạo sự liên tưởng. * Tùy theo khả năng phân tích mà giáo viên có thể định điểm cho học sinh sao cho phù hợp. Câu 2 :(4 điểm ).Cho điểm như sau: Về nội dung: Đoạn văn của học sinh có thể trình bày theo những cách lập luận khác nhau song phải thấy được ý nghĩa của câu chuyện và trình bày những suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa được rút ra. Có thể nêu ra một số ý nghĩa của câu chuyện như sau: Mỗi người cần biết quý trọng từng giây phút khi cha mẹ mình còn sống trên đời. 1,0đ Đừng thực hiện lòng hiếu thảo với cha mẹ một cách muộn mằn. 1,0đ Lòng hiếu thảo của em bé đã làm thay đổi cả nhận thức và hành động của người lớn. 0,5đ Khuyến khích học sinh thấy được những bài học sinh động, độc đáo có ý nghĩa tuy nhiên phải lý giải hợp lý, có sức thuyết phục. 0,5đ Phần nêu những suy nghĩ của bản thân cần tự nhiên, chân thực không gò bó lên gân. 0,5đ Về hình thức: Biết cách xây dựng đoạn văn nghị luận có độ dài theo yêu cầu, kết cấu chặt chẽ rõ ràng, kết hợp các thao tác nghị luận một cách linh hoạt. Hệ thống lập luận chắc chắn có sức thuyết phục. Diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc, không mắc các lỗi về diễn đạt, kiến thức. 0,5đ Câu 3:(10 điểm) I. Yêu cầu chung: - Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài : Đề nghị luận chứng minh. - Nội dung : Chứng minh, làm rõ nhận xét :"Người sao hiếu nghĩa đủ đường". - Hình thức : Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt. Lời văn trong sáng, giàu cảm xúc. II. Yêu cầu cụ thể. Bài viết phải đảm bảo được theo dàn ý sau : 1. Mở bài : - Giới thiệu về Nguyễn Du và Truyện Kiều. - Nhân vật Kiều : tài, sắc, phẩm chất đạo đức đáng khâm phục . - Trích dẫn câu : "Người sao hiếu nghĩa đủ đường". 2. Thân bài : * Thời đại Nguyễn Du sống : bão táp , mâu thuẫn giữa các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực dẫn tới nỗi khổ của người dân lao động. * Truyện Kiều "bản cáo trạng bằng thơ" tố cáo xã hội phong kiến chà đạp lên quyền sống của con người một cách tàn bạo mà nàng Kiều là một nạn nhân. * Kiều là người con gái tài sắc nhưng bị đẩy vào con đường lưu ly: - Kiều là người con có hiếu : + Đắn đo tình, hiếu : Bên tình bên hiếu bên nào nặng hơn. + Nàng quyết định bán mình chuộc cha. + Ở lầu Ngưng Bích nàng nhớ cha mẹ dù cho bản thân nàng là đáng thương hơn . + Khi Từ Hải đã chết, nàng xin Hồ Tôn Hiến cho được về với cha mẹ . Kiều là con người sống có tình nghĩa : + Kiều trao duyên cho Thúy Vân, “cậy” Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng : “Cậy em, em có chịu lời Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thua” + Kiều báo ân cho Thúc Sinh: .Nàng rằng: “Nghĩa nặng nghìn non ” .Gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân Tạ long dễ xứng báo ân gọi là ”. + Kiều tha cho Hoạn Thư : …Tha ra thì cũng may đời, Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen Đã lòng chi quả thì nên, Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay. + Báo ân cho sư vãi Giác Duyên và mụ quản gia ( dẫn chứng ) . + Xin Hồ Tôn Hiến cho được chôn cất Từ Hải ( dẫn chứng ) . + Chắp duyên lại cùng Kim Trọng ( dẫn chứng ). Đánh giá: - Hai tác phẩm thể hiện nhân cách đẹp đẽ của Kiều và của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến. - Nguyễn Du đồng tình, đồng tâm và hết lời ca ngợi phẩm chất đẹp đẽ của nàng. 3. Kết luận. - Khảng định tính đúng đắn của lời nhận xét . - Khẳng định đóng góp của Truyện Kiều vào nền văn học dân tộc và vai trò của nàng Kiều trong việc làm nổi rõ nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam. III.Cho điểm : *Điểm 9-10: - Bài làm đáp ứng được yêu cầu trên, lời văn giàu cảm xúc, diễn đạt tốt , có nhiều ý sâu sắc , có sự sáng tạo trong bài làm. -Trình bày rõ rang, mạch lạc , không mắc lỗi chính tả, lỗi dung từ, đặt câu… * Điểm 7-8: - Đáp ứng được 2/3 yêu cầu trên - Diễn đạt lưu loát, bố cục chặt chẽ. - Không sai quá 4 lỗi chính tả trong toàn bài. * Điểm 5-6: - Bài làm đáp ứng được 1/2 yêu cầu trên, tuy chưa sâu sắc. - Diễn đạt tương đới lưu loát, rõ ý. - Sai không quá 5 lỗi chính tả. * Điểm 3-4 : - Ý chưa cụ thể , còn nhiều thiếu sót , dẫn chứng nghèo hoặc chỉ là những câu văn chứng minh suông, diễn đạt lủng củng. * Điểm 1-2 : - Chưa hiểu đề, làm lạc đề, nội dung quá sơ sài . - Quá nhiều lỗi chính tả.
File đính kèm:
- De dap an thi HSG mon Van 9 THCS Thanh Mai.doc