Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Diễn Cát

doc3 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi cấp trường Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Diễn Cát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TH Diễn Cát
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG LỚP 4
NĂM HỌC: 2012 – 2013
MÔN: TIẾNG VIỆT
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể giao đề)
Câu 1. (4 điểm).
a, Xác định các danh từ, động từ, tính từ trong hai câu thơ sau: 
 	" Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
 Vượn hót chim kêu suốt cả ngày
 Khách đến thì mời ngô nếp nướng
 Săn về thì chén thịt rừng quay".
b, Xếp các từ sau vào hai nhóm từ ghép và từ láy: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mơ mộng, nhỏ nhẹ, nhỏ nhắn, tươi tốt, phẳng lặng, vương vấn, tươi tắn.
Câu 2: (4 điểm).
a, Xác định bộ phận chủ ngữ và bộ phận vị ngữ của mỗi câu sau: 
	a, Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! 
 b) Hoa dạ hương gửi mùi hương đến mừng chú bọ ve.
 c) Hôm nay, học sinh thi TiếngViệt.
 d) Căn nhà tôi ở núp dưới rừng cọ.
b, Đặt 2 câu kể kiểu: Ai làm gì? và Ai thế nào? 
Câu 3: (4 điểm).
" Quê hương là cánh diều biếc
 Tuổi thơ con thả trên đồng 
 	Quê hương là con đò nhỏ
 	Êm đềm khua nước ven sông."
(Quê hương - Đỗ Trung Quân)
Đọc đoạn thơ trên, em thấy được những ý nghĩ và tình cảm của nhà thơ đối với quê hương như thế nào?
Câu 4: (8 điểm). Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Một buổi sáng đến trường, em nhận thấy một cây non mới trồng bị bẻ ngọn. Cây non đã kể câu chuyện của nó với em, mong em cùng chia sẻ nỗi buồn. Em hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đó.
Đề 2. Trong cuộc sống hằng ngày có nhiều đồ vật được em coi như người bạn thân (bàn học, lịch treo tường, giá sách, tủ nhỏ đựng quần áo, quyển sách, cái bút, ...). Hãy tả một đồ vật mà em yêu thích nhất.
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4
Câu 1. (4 điểm).
a, Tìm mỗi từ đúng được 0,1 điểm.
+ Danh từ: cảnh rừng, Việt Bắc, vượn, chim, ngày, khách, ngô nếp, thịt rừng.
+ Động từ: hót, kêu, đến, mời, nướng, săn, về, chén, quay.
+ Tính từ: thật, hay, suốt.
b, Xếp đúng mỗi từ đúng được 0,2 điểm. 
	+ Từ ghép: mơ mộng, nhỏ nhẹ, tươi tốt, phẳng lặng, châm chọc. 
	+ Từ láy: chậm chạp, mê mẩn, nhỏ nhắn, vương vấn, tươi tắn.
Câu 2: (4 điểm).
a, Xác định đúng mỗi câu được 0,5 điểm.
	a, Chú chuồn chuồn nước // mới đẹp làm sao! 
 b) Hoa dạ hương //gửi mùi hương đến mừng chú bọ ve.
 c) Hôm nay, học sinh // thi Tiếng Việt.
 d) Căn nhà tôi ở // núp dưới rừng cọ.
b, Đặt đúng mỗi câu kể kiểu: Ai làm gì? và Ai thế nào? được 1 điểm.
VD: Mẹ em đang soạn bài.
 	 Đôi bàn tay mẹ em rất khéo léo.
Câu 3: (4 điểm).
	Học sinh nêu được ý cơ bản trên thông qua từ ngữ cụ thể, diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc cho điểm tối đa 4,0 điểm; tuỳ theo mức độ có thể cho ở mức thấp hơn 3,5; 3,0; 2,5; 2,0; 1,5; 1,0; 0,5 điểm.
	+ Ý nghĩ của nhà thơ về quê hương: tác giả đã nghĩ về quê hương thông qua những hình ảnh rất cụ thể. Quê hương được so sánh như những đồ vật quen thuộc, thân thiết, in đậm dấu ấn của tuổi thơ đẹp đẽ, thú vị (cánh diều, con đò); Quê hương gắn bó với tuổi thơ qua những trò chơi thích thú (thả diều), con đò quen thuộc ngày ngày chở khách qua sông với âm thanh nhẹ nhàng mà lắng đọng... (2 điểm)
	+ Tình cảm của nhà thơ đối với quê hương: những sự vật đơn sơ, giản dị trên quê hương luôn có sự gắn bó với tình cảm con người và đã trở thành những kỷ niệm không thể nào quên. Nghĩ về quê hương như vậy ta càng thấy tình cảm của nhà thơ đối với quê hương thật đẹp đẽ và sâu sắc.... Học sinh biết liên hệ đến tình cảm của mình đối với quê hương. (2 điểm)
Câu 4: (8 điểm). Chọn một trong hai đề:
Bài văn đảm bảo bố cục: 1 điểm.
Câu văn diễn đạt rõ ràng, đủ ý, lôgic, không sai lỗi chính tả. Tùy theo nội dung bài văn và cách diễn đạt giáo viên chấm điểm tối đa cho mỗi phần như sau:
+ Mở bài: 1 điểm.
+ Thân bài: 5 điểm:
+ Kết bài: 1 điểm.
Đề 1: Một buổi sáng đến trường, em nhận thấy một cây non mới trồng bị bẻ ngọn. Cây non đã kể câu chuyện của nó với em, mong em cùng chia sẻ nỗi buồn. Em hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đó.
Đề 2. Trong cuộc sống hằng ngày có nhiều đồ vật được em coi như người bạn thân (bàn học, lịch treo tường, giá sách, tủ nhỏ đựng quần áo, tủ đồ chơi, ...) Hãy miêu tả một trong số những đồ vật đó.

File đính kèm:

  • docDe thi hoc sinh gioi mon Tieng Viet lop 4.doc