Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 8 cấp huyện - Môn thi: Sinh Học

doc4 trang | Chia sẻ: hong20 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 8 cấp huyện - Môn thi: Sinh Học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND huyện bảo thắng 
Phòng giáo dục và đào tạo
Đề thi chính thức
Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 8 cấp huyện
 Năm học: 2009-2010
Môn thi: Sinh học
Thời gian làm bài: 150' (không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (7 điểm)
	Phản xạ là gì? Sự khác biệt giữa cung phản xạ và vòng phản xạ. Em bé đái dầm có phải là phản xạ không? hãy giải thích cơ chế. So sánh sự khác nhau giữa tính chất của PXCĐK và PXKĐK?
Câu 2: (5 điểm)
	Hoạt động hô hấp ở người diễn ra như thế nào? Cần phải rèn luyện thế nào để có hệ hô hấp khỏe mạnh?
Câu 3: (4 điểm)
	Bằng kiến thức đã học em hãy giải thích câu ca dao:
Ăn no chớ có chạy đầu,
Đói bụng chớ có tắm lâu mà phiền.
Câu 4: (2 điểm)
	Nêu cấu tạo và chức năng của nơron? Vẽ hình minh họa?
Cõu 5: (2 điểm)
Cú hai thớ nghiệm sau: 
 	Thớ nghiệm 1: Ngõm một xương đựi ếch trưởng thành trong dung dịch HCl 10% với thời gian 10 đến 15 phỳt.
 	 Thớ nghiệm 2: Đốt một xương đựi ếch trờn ngon lửa đốn cồn đến khi khụng cũn khúi bay lờn. 
Hóy xỏc định kết quả trong hai thớ nghiệm trờn? Từ đú em hóy rỳt ra kết luận ? 
Phòng giáo dục đào tạo đáp án thi học sinh giỏi lớp 8 cấp huyện
 Huyện Bảo Thắng Năm học 2009-2010
 	 Môn thi: Sinh học 
 Đề chính thức
Thời gian làm bài: 150/ (không kể thời gian giao đề)
A - Yêu cầu chung
- Học sinh nắm được kiến thức cơ bản, có dẫn chứng, biết phân tích, tìm và giải thích các câu ca dao, tục ngữ. Học sinh biết vẽ hình.
- Bài làm trình bày sạch sẽ, bố cục chặt chẽ rõ ràng đủ nội dung kiến thức thì đánh giá điểm tối đa. Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo đủ nội dung kiến thức
- Cần nghiên cứu kỹ đề, đáp án hướng dẫn chấm để đánh giá điểm cho phù hợp chính xác.
- Điểm từng phần có thể chia nhỏ đến 0,25 điểm toàn bài không làm tròn số.
B- Hướng dẫn chấm và đánh giá điểm
Câu
ý trả lời
Điểm
Câu 1
(7điểm)
* Khái niệm: Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường ngoài và môi trường trong dưới sự điều khiển của hệ thần kinh.
* Sự khác nhau giữa cung phản xạ và vòng phản xạ:
+ Cung phản xạ: là đường dẫn truyền xung thần kinh từ cơ quan thụ cảm qua trung ương thần kinh tới cơ quan phản ứng.
+ Vòng phản xạ: Là đường thần kinh bao gồm cung phản xạ và đường liên hệ ngược (đường thông tin ngược từ cơ quan phản ứng báo về trung ương thần kinh). Nhờ có đường liên hệ ngược mà cơ thể có thể điều chỉnh để phản ứng được chính xác.
* Em bé đái dầm cũng là một phản xạ. Vì Bàng quang (bóng đái) đầy nước tiểu sẽ kích thích vào cơ quan thụ cảm ở bóng đái, tạo ra xung thần kinh báo về trung ương thần kinh ở tủy sống, trung ương thần kinh sẽ tiếp nhận kích thích và phát lệnh theo dây thần kinh li tâm tới cơ quan phản ứng là cơ vòng ở bóng đái, cơ mở ra, nước tiểu chảy ra ngoài một cách tự nhiên (đái dầm).
*So sỏnh sự khỏc nhau giữa tớnh chất của PXCĐK và PXKĐK:
Tớnh chất của PXKĐK
Tớnh chất của PXCĐK
Trả lời cỏc kớch thớch tương ứng hay kớch thớch khụng điều kiện
Trả lời cỏc kớch thớch bất kỡ hay kớch thớch cú điều kiện
Bẩm sinh
Được hỡnh thành trong đời sống
Bền vững
Dễ mất khi khụng được củng cố
Cú thớnh chất di truyền, mang tớnh chất chủng loại
Cú tớnh chất cỏ thể, khụng di truyền
Số lượng hạn chế
Số lượng khụng hạn định
Cung phản xạ đơn giản
Hỡnh thành đường liờn hệ tạm thời
Trung ương nằm ở trụ nóo, tủy sống
Trung ương thần kỡnh nằm ở vỏ nóo
1 đ
2 đ
2 đ
2 đ
Câu 2
(5điểm)
* Hoạt động hô hấp ở người diễn ra như sau:
- Sự thở: Nhờ hoạt động phối hợp của các cơ hô hấp làm thể tích lồng ngực thay đổi mà ta thực hiện được sự hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới, đảm bảo nồng độ O2 và CO2 trong không khí phế nang thích hợp cho sự trao đổi khí ở phổi.
- Sự trao đổi khí ở phổi: Nhờ nồng độ O2 trong không khí phế nang cao hơn trong máu nên O2 đã khuếch tán từ phế nang vào máu và liên kết với Hb (Hê mô glô bin) trong hồng cầu. Ngược lại, nồng độ CO2 trong máu cao hơn trong phế nang nên CO2 đã khuếch tán từ máu ra phế nang.
- Sự trao đổi khí ở tế bào: Máu giàu O2 và nghèo CO2 từ mao mạch phổi được trở về tim rồi đi tới tất cả các tế bào của cơ thể. Tại mao mạch máu quanh các tế bào, nhờ nồng độ O2 trong máu cao hơn trong nước mô và trong tế bào (vì Tế bào đã sử dụng O2 để Ôxi hóa các chất để tạo ra năng lượng) nên O2 đã khuếch tán từ máu vào nước mô rồi vào tế bào. Ngược lại, CO2 đã khuếch tán từ tế bào vào nước mô rồi vào máu.
* Biện pháp rèn luyện để có hệ hô hấp khỏe mạnh:
- Tích cực tập thể dục, thể thao, phối hợp tập thở sâu để giảm số nhịp thở.
- Tập thường xuyên, đều đặn từ bé....
1 đ
1,5 đ
1,5 đ
1 đ
Câu 3
(4điểm)
*Giải thích ý nghĩa của câu ca dao:
Ăn no chớ có chạy đầu,
 Chạy là hoạt động cần nhiều năng lượng, nhất lại là chạy thi, chạy vượt lên đầu. Trong lúc vừa ăn no xong thì cần tập trung năng lượng cho hoạt động của cơ quan tiêu hóa, cơ quan nào mà đang hoạt động thì máu phải rồn đến nhiều, mang O2 và chất dinh dưỡng tới để Ôxi hóa tạo năng lượng cho cơ quan đó hoạt động. Đây là lời khuyên để đảm bảo cho sự tiêu hóa được tốt hợp vệ sinh, đảm bảo cho sự phân phối máu hợp lý cho các cơ quan đang hoạt động. Nếu ăn xong chạy ngay thì xẽ bị "đau xóc" nhất lại là chạy nhanh vượt lên đầu thì càng nguy hiểm, ăn vừa xong sẽ bị đầy khó tiêu vì máu đã rồn vào hoạt động chạy vì thế hạn chế hoạt động của cơ quan tiêu hóa, các tuyến tiêu hóa giảm tiết, các cơ ở thành ống tiêu hóa hạn chế co bóp để tiêu hóa thức ăn.
 Để phân phối máu hợp lý nhất phải là:
Căng cơ bụng, trùng cơ mắt.
(Nghĩa là sau khi ăn no, nên nghỉ và ngủ để đảm bảo máu dồn vào hệ tiêu hóa, giúp tiêu hóa tốt).
Đói bụng chớ có tắm lâu mà phiền.
 Đây cũng là lời khuyên trong sử dụng năng lượng hợp lý. Khi tắm cơ thể sẽ mất nhiệt, vì vậy cơ thể phải tăng sinh nhiệt để bù lại phần nhiệt mất đi khi tắm, giữ cho thân nhiệt ổn định. Đây là hiện tượng mất thăng bằng trong thu chi năng lượng, có chi mà không có thu. Năng lượng mất đi không được bù lại, dị hóa vượt đồng hóa là sự bất thường trong hoạt động sinh lý của cơ thể dẫn tới cơ thể dễ bị cảm lạnh do hạ nhiệt, có thể đột quỵ, tử vong....
2 đ
2 đ
Câu 4
(2điểm)
* Cấu tạo và chức năng của noron: Gồm thõn và tua (tua ngắn, tua dài)
Thõn chứa nhõn
Cỏc sợi nhỏnh và sợi trục, trong đú sợi trục cú bao mielin bao ngoài. Cỏc bao mielin được ngăn cỏch bằng cỏc eo Rangvie
Tận cựng sợi trục cú cỏc cỳc xinap là nơi tiếp giỏp giữa cỏc noron này với cỏc noron khỏc hoặc với cơ quan trả lời.
Chức năng của noron là hưng phấn và dẫn truyền.
 * HS vẽ hỡnh đỳng đẹp theo SGK
1,5 đ
0,5 đ
Câu 5
(2điểm)
*Kết quả trong hai thớ nghiệm 
- TNo1: Xương cũn giữ nguyờn hỡnh dạng nhưng rất rẻo cú thể cuộn buộc lại được. Lấy đoạn xương này đốt trờn ngọn lửa đốn cồn thỡ chỏy tan hết thành khúi.
- TNo2: Xương cũn giữ nguyờn hỡnh dạng nhưng cứng chắc và giũn, dựng bỳa đập nhẹ xương vỡ tan, cho những mảnh vỡ vào trong dung dịch HCl 10% với thời gian 10 đến 15 phỳt thỡ những mảnh vỡ này tan hết trong dung dịch HCl.
*Từ từ hai TNo trờn rỳt ra kết luận 
- Thành phần bị chỏy trong xương là thành phần hữu cơ (cốt giao), phần cũn lại cứng và giũn khụng bị chỏy là thành phần vụ cơ (can xi) tan trong dung dịch axit HCL.
- Xương cú 2 thành phần chớnh là:
+ Cốt giao (hữu cơ) tạo cho xương cú sự đàn hồi.
+ Canxi (vụ cơ) tạo cho xương cú sự rắn chắc.
1 đ 
1 đ

File đính kèm:

  • docDE THI HSGDAP AN MOI NHAT CUC HAY.doc
Đề thi liên quan