Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 8 năm học 2009 – 2010 môn: văn (thời gian làm bài 150 phút)
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 8 năm học 2009 – 2010 môn: văn (thời gian làm bài 150 phút), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng gd&ĐT thành phố ninh bình Trường THCS Ninh Nhất Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 8 Năm học 2009 – 2010 Môn: Văn (Thời gian làm bài 150 phút) Câu 1: (2 điểm) Trình bày ngắn gọn những ấn tượng của em về tình yêu con người trong đoạn trích của truyện ngắn : “ Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn Mỹ O-Hen -ri. Câu 2: (6 điểm ) Phân tích cái hay của những câu thơ sau: “ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…” ( Quê hương –Tế Hanh) Câu 3: (12 điểm) Thông qua hai văn bản “Tức nước vỡ bờ”và “Lão Hạc” giúp em hiểu gì về người nông dân trước cách mạng tám. Hãy chứng minh. Phòng gd&ĐT thành phố ninh bình Trường THCS Ninh Nhất Hướng dẫn chấm môn Văn Thi chọN học sinh giỏi lớp 8 Năm học 2009 – 2010 Câu 1: (2 điểm) * Yêu cầu 1. Về hình thức: Bài viết đoạn văn ngắn theo đúng yêu cầu.Có cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạc viết có cảm xúc không mắc lỗi về câu, chính tả 2)Về nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo các ý cơ bản sau : - Đoạn cuối của tác phẩm chiếc lá cuối cùng của nhà văn Mĩ có nhiều tình tiết hấp dẫn,được sắp xếp chặt chẽ … khiến cho ta rung cảm trước tình yêu thương cao cả giữa những người nghèo khổ. Đó là tình yêu thương thắm thiết như ruột thịt của Xiu với Giôn –xi ; vị tha quên mình, mang tính triết luận về sứ mệnh cao cả thiêng liêng của người nghệ sĩ và nghệ thuật của nhân vật cụ Bơ - men. *Cách cho điểm - Điểm 2: Đảm bảo yêu cầu trên. - Điểm 1: Đạt 1/2 yêu cầu. - Điểm 1: Đạt 1/2 yêu cầu, nhưng còn mắc lỗi chính tả. Câu 2: (6 điểm) * Yêu cầu 1. Về hình thức: - Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. - Biết cách làm bài cảm thụ về văn học và kỹ năng làm bài văn: Viết thành đoạn văn hoặc thành một bài văn ngắn có cách diễn đạt gọn, rõ, lời văn trôi chảy, chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi. 2. Về nội dung - Học sinh phải đảm bảo yêu cầu sau: - Cái hay của đoạn thơ là tác giả đã sử dụng nhiều hình ảnh đẹp, con thuyền cánh buồm . - Con thuyền được so sánh như con tuấn mã. Hình ảnh so sánh diễn tả ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền. - Một loạt động từ “phăng”, “vượt”kết hợp với tính từ “mạnh mẽ” đã diễn tả được hình ảnh con thuyền dũng mãnh. - ấn tượng nhất vẫn là hình ảnh cánh buồm. Cánh buồm hiện lên với vẻ đẹp lãng mạn qua hình ảnh so sánh độc đáo bất ngờ. Cánh buồm được so sánh với mảnh hồn làng mảnh hồn làng vốn trìu tượng được lấy so sánh với cánh buồm làm cho cánh buồm trắng căng gió biển khơi bỗng trở nên cao lớn thiêng liêng. Một hình ảnh thật giầu ý nghĩa. - Cánh buồm được nhân hoá được nhân hoá như con người đang căng mình đón gió biển khơi để đoàn thuyền ra khơi nhanh hơn. Khái quát hình ảnh so sánh đẹp độc đáo, từ ngữ gợi tả đã đặc tả vẻ đẹp của con thuyền khi ra khơi – một vẻ đẹp vừa mạnh mẽ vừa lãng mạng. Qua đó thể hiện tình yêu quê của tác giả. * Cách cho điểm - Điểm 5-6: Đảm bảo yêu cầu trên. - Điểm 3-4: Đạt 2/3 yêu cầu. - Điểm 1-2: Bài viết sơ sài. Câu 3: (12 điểm) *Yêu cầu: 1. Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. - Biết cách làm bài nghị luận văn họcvới bố cục rõ ràng kết cấu hợp lý ,diễn đạt tốt không mắc lỗi chính tả, câu từ, ngữ pháp. 2. Về nội dung: Bài làm cần đảm bảo các ý chính sau: *Chỳ ý bài viết cần làm nổi bật luận điểm sau: Ngụ Tất Tố và Nam Cao đều là những nhà văn hiện thực xuất sắc.Hầu hết cỏc tỏc phẩm của hai nhà văn đều hướng tới thể hiện hỡnh ảnh người nụng dõn Việt Nam trước cỏch mạng thỏng 8. “Tức nước vỡ bờ” trớch trong tỏc phẩm “Tắt đốn” và “Lóo Hạc” là những tỏc phẩm tiờu biểu. Hai văn bản đó giỳp ta hiểu được phần nào về người nụng dõn trước cỏch mạng. Đú là những con người nghốo khổ bất hạnh nhưng luụn ngời sỏng những phẩm chất tốt đẹp. a) Nghốo khổ bất hạnh - Họ đều là những người nụng dõn nghốo khổ bất hạnh bị dồn vào bước đường cựng . Đến với “Tức nước vỡ bờ”một trớch đoạn ngắn trong “Tắt đốn” ta hiểu được nỗi cơ hàn cực khổ của người nụng dõn qua nạn sưu thuế . - Gia đỡnh chị Dậu chỉ là một trong nhữn gia đỡnh nghốo vào hạnh nhất nhỡ cựng đinh trong làng. Nghốo vậy nhưng khụng thể thiếu tiền nộp sưu cho nhà nước bởi sai nha, lớnh lệ ngày nào chả đến thỳc đũi . - Gia đỡnh chị đó phải bỏn đi những tài sản duy nhất trong nhà, đú là gỏnh khoai, ổ chú mới đẻ mới mở mắt. Kiệt cựng về tài sản vẫn chưa đủ tiền nộp sưu chị phải đứt ruột bỏn đứa con gỏi đầu lũng chưa đầy bảy tuổi ? Người mẹ ấy đau như đứt từng khỳc ruột . - Gia đỡnh chị đó bị đẩy vào bước đường cựng đó phải bỏn cả đứa con mỡnh rất mực yờu thương - Lóo Hạc trong truyện ngắn cựng tờn của Nam Cao cũng trải dài những đau khổ bất hạnh, cũng bị đẩy vào bước đường cựng. Đú là một lóo nụng nghốo khổ, vợ mất sớm, gia sản chỉ cú một mảnh vườn. Lóo ở vậy nuụi con khụn lớn. - Lóo Hạc cũn rơi vào cảnh đúi kộm. Mất mựa ốm đau do tuổi già nờn lóo sống trong lay lắt của cỏi đúi nhiều hụm vớ được gỡ lóo ăn cỏi nấy như củ chuối, quả sung, con ốc, con trai. Nhưng rồi ốc, trai, củ chuối, quả sung cũng hết - Lóo đó chọn cỏi chết bởi lóo sống sẽ tiờu vào số tiền nhỏ nhoi để dành cho con .. - Số phận của Lóo Hạc của chị Dậu cũng là số phận của người nụng dõn trước cỏch mạng thỏng tỏm. b) Phẩm chất của người nụng dõn Những phẩm chất tốt đẹp đú là sự hi sinh vỡ người thõn, là lũng tự trọng, yờu chồng thương con. Chị Dậu một phụ nữ nụng thụn đảm đang thương chồng sức phản khỏng mónh liệt. Người phụ nữ ấy đó một tay quỏn xuyến mọi cụng việc trong gia đỡnh. - Để bảo vệ chồng chị hạ mỡnh van xin chỳng khụng chỉ một mà đến ba lần - Thương chồng chị bắt đầu vựng dậy bất đầu là sự phản khỏng bằng lời núi, đấu lớ, bằng hành động. Sự phản khỏng mónh liệt của chị là rất hợp với quy luật “cú ỏp bức, cú đấu tranh” nhưng sõu thẳm là phỏt khởi, là tỡnh yờu thương chồng sõu sắc - Lóo Hạc yờu con nờn đó dành tất cả những gỡ mỡnh cú cho con. Người cha ấy đó chắt chiu từng chỳt hoa lợi nhỏ nhoi từ mảnh vườn để dành cho con, cũn mỡnh thỡ sống trong cỏi đúi lay lắt. Người cha ấy sẵn sàng chết để dành sự sống cho con . - Lóo Hạc cũn giàu lũng tự trọng, nhõn hậu, trung tớn. Bởi tự trọng lóo đó khụng nhận sự giỳp đỡ của ụng giỏo, tự trọng nờn lóo đó gửi mún tiền nhỏ dành dụm nhờ ụng giỏo và bà con lo hậu sự - Lóo cũn rất mực trung tớn, nhõn hậu, ta quờn sao tỡnh cảm của lóo dành cho con vàng, một tỡnh cảm chẳng khỏc nào cha con ụng chỏu. Khỏi quỏt chị Dậu cũng như lóo Hạc là hỡnh ảnh điển hỡnh cho người nụng dõn Việt Nam trước cỏch mạng thỏng tỏm. Ở họ hội tụ những phẩm chất tốt đẹp của người nụng dõn trong xó hội đương thời làm ta phải trõn trọng nể phục, ấy là lòng thương yêu chồng con, là tâm hồn trong sáng, là lòng tự trọng …. * Cách cho điểm - Điểm 11-12: Đảm bảo yêu cầu trên. - Điểm 9-10: Đỏp ứng phần lớn cỏc yờu cầu trờn, ớt mắc lỗi diễn đạt, dựng từ. - Điểm 8-9: Đỏp ứng 2/3 yêu cầu, ít mắc lỗi diễn đạt, dùng từ . - Điểm 5-6: Đỏp ứng 1/2 yêu cầu . - Điểm 3-4: Đỏp ứng 1/3 yờu cầu, bố cục chưa rừ ràng . - Điểm 1-2: Bài viết sơ sài.
File đính kèm:
- DE hsg 89.doc