Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 8 trong năm học 2009 - 2010 môn: ngữ văn (thời gian làm bài 150 phút)

doc4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2796 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 8 trong năm học 2009 - 2010 môn: ngữ văn (thời gian làm bài 150 phút), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ NINH BÌNH
Trường THCS Ninh Sơn
 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
 Năm học 2009 - 2010
 Môn: Ngữ Văn
 (Thời gian làm bài 150 phút)

Câu 1:( 6 điểm).
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ:
 "Dân chài lưới làn da ngăm dám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
 Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
 Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ".
 ( " Quê hương"- Tế Hanh)
Câu 2: ( 14 điểm).
Có ý kiến cho rằng: "Có nhiều tác phẩm văn học giai đoạn đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám 1945 đã phản ánh được nỗi khổ đau của những kiếp lầm than".
	Qua những tác phẩm truyện đã học và đọc thêm trong giai đoạn văn học này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. 


 ...........................................................
 






















PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ NINH BÌNH
Trường THCS Ninh Sơn
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 
 THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
 NĂM HỌC 2009 - 2010


Câu
Đáp án
Điểm












1(6đ)
1. Yêu cầu chung: 
HS cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp về hình thức và nội dung của 4 câu thơ dưới dạng một đoạn hoặc một bài văn ngắn.

2. Yêu cầu cụ thể:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác bài thơ, trích dẫn 4 câu thơ.
+ Hai câu thơ "Dân chài lưới làn da ngăm dám nắng. Cả thân hình nồng thở vị xa xăm": Hình ảnh những chàng trai sức vóc dạn dày sóng gió. Họ là những đứa con thực sự của đại dương "cả thân hình nồng thở vị xa xăm". Đó là những sinh thể được tách ra từ biển, mang theo về cả những hương vị của biển xa. Câu thơ thật lãng mạn, khoáng đạt. Chân dung người dân chài hiện lên thật tầm vóc, có hình khối mà lại rất đặc trưng, chỉ có người dân biển mới có được.
+ Hai câu thơ: "Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm. Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ": Nghệ thuật nhân hoá biến con thuyền thành một sinh thể sống .
- Cụm từ "im bến mỏi" vừa nói được sự nghỉ ngơi thư giãn của con thuyền sau chuyến đi vất vả trở về, vừa nói được vẻ yên lặng nơi bến đỗ.
- Con thuyền như "nghe" thấy vị muối của biển khơi đang râm ran chuyển động trong cơ thể mình.
- Đây là những câu thơ hay trong bài thơ tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về, vừa diễn tả được vẻ đẹp khoẻ khoắn của người dân chài, vừa diễn tả được cuộc sống lao động của người dân chài nơi quê hương. Qua đó thể hiện tình yêu quê hương cuả tác giả.

1,0

2,0







2,0







1,0









2
(14đ)

1. Yêu cầu chung:
- HS nắm được cách viết một bài văn nghị luận chứng minh dưới dạng đề tổng hợp.
- Trình bày sạch đẹp, bố cục rõ ràng, mạch lạc. Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc. - Diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, chữ viết rõ ràng.

2. Yêu cầu cụ thể:
Học sinh có thể có nhiều cách trình bày nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
 - Dẫn dắt, trích dẫn ý kiến.
- Nêu sơ qua vài nét về tình hình xã hội những năm 1930-1945.
- Các nhà văn tập chung vào việc tái hiện cuộc sống lầm than của người dân trong xã hội đương thời qua các tác phẩm văn học:
+ Ngô Tất Tố với tác phẩm "Tắt Đèn': Thể hiện thành công sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn Việt Nam qua nhân vật chị Dậu. Đồng thời phản ánh được những mâu thuẫn gay gắt xảy ra trong xã hội ta trước Cách mạng tháng tám 1945.( Học sinh tập trung phân tích nhân vật chị Dậu).
+ Nam Cao với tác phẩm "Lão Hạc": Miêu tả cuộc sống nghèo nàn, khốn khổ của người nông dân những năm 1943 qua nhân vật lão Hạc- một người nông dân bị bần cùng hoá. Qua đó tác giả thể hiện cái nhìn nhân đạo và thông cảm với nông dân.
 + Nhà văn Nguyên Hồng với tác phẩm "Những ngày thơ ấu": Phản ánh chủ yếu nỗi thống khổ của người thiếu phụ và trẻ em qua nhân vật người mẹ bé Hồng và bé Hồng.
 + Ngoài ra học sinh có thể lấy thêm các tác phẩm được đọc thêm để chứng minh cho nhận định VD "Chí Phèo" của nhà văn Nam Cao hay "Bước đường cùng" của Nguyễn Công Hoan....
- Khẳng định lại ý kiến.

3. Cho điểm:
- Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, còn một vài lỗi nhỏ.
- Đáp ứng 2/3 số yêu cầu trên, còn một số sai sót.
- Đáp ứng khoảng 1/2 số yêu cầu trên, còn một số sai sót.
- Đáp ứng 1/3 yêu cầu, bố cục chưa rõ ràng.
- Bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi.

13- 14
9,0 -12
6,0-8,0
3,0-5,0
1,0- 2,0
Giáo viên tuỳ theo chất lượng bài làm của học sinh để đánh giá, cho điểm hợp lí. Đặc biệt chú ý khuyến khích, thưởng điểm cho những bài có khả năng diễn đạt tốt, cách viết sáng tạo.
 


 ..................................................................
 
















File đính kèm:

  • docDE hsg 86.doc
Đề thi liên quan