Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện - Môn thi: Ngữ Văn
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện - Môn thi: Ngữ Văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT THIỆU HOÁ Đề thi chính thức (Đề thi gồm có 01 trang) KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2013-2014 Môn thi: Ngữ văn Thời gian: 150 phút. (Không kể thời gian giao đề) Ngày thi: 27/11/2013. Câu 1. (4,0 điểm): Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: “Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” (Truyện Kiều - Nguyễn Du) Câu 2. (6,0 điểm): Trong một ca khúc của mình, cố Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn viết: “Sống trong đời sống, cần có một tấm lòng. Để làm gì em biết không Để gió cuốn đi”. Em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về quan niệm sống qua những ca từ đó. Câu 3. (10,0 điểm): Trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, có một anh cán bộ khí tượng kiêm vật lý địa cầu sống một mình, bốn bề chỉ có cây cỏ mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Nhưng khi gặp ông họa sĩ già anh vẫn khẳng định: “Cháu sống thật hạnh phúc”. ( Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long) Ngoài biển khơi xa, trong đêm tối, có những con người vẫn háo hức ra đi trong tiếng hát. Họ đã“ Ra đậu dặm xa dò bụng biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng”. ( Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận) Núi cao biển xa, chân trời góc bể nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, âm thầm mang sức lao động của mình cống hiến cho Tổ quốc. Dựa vào hai tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long và Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của người lao động mới ? Hết Họ và tên thí sinh: ..Số báo danh:.... Giám thị coi thi không phải giải thích gì thêm. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THIỆU HOÁ KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2013-2014 HƯỚNG DẪN CHẤM Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 150 phút Ngày thi: 27/11/2013. Câu Nội dung kiến thức cần đạt Thang điểm 1 (4,0đ) *Chỉ ra được các biện pháp tu từ: (đúng một biện pháp cho 0,5đ) Nhân hóa ,ẩn dụ, chơi chữ. *Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ở hai dòng thơ từ đó làm rõ tài năng bậc thầy của Nguyễn Du trong tả cảnh. -Biện pháp nhân hóa: quyên đã gọi hè -> âm thanh tiếng chim quốc khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi của thời gian. -Biện pháp ẩn dụ “Lửa lựu” -> ẩn dụ cách thức hoa lựu nở đỏ như những đốm lửa -Chơi chữ: Điệp phụ âm “l” (lửa lựu lập lòe) kết hợp với từ tượng hình lập lòe-> gợi tả chính xác màu sắc, trạng thái lấp ló, lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu đỏ trong tán lá dưới ánh trăng. =>Sự quan sát tinh tế, khả năng sử dụng ngôn ngữ và tài năng tả cảnh bậc thầy của nguyễn Du đã lột tả được cái hồn của cảnh. =>Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh dộng nơi làng quê yên bình. 1,5đ 0.5đ 0.5đ 0.5đ 0.5đ 0.5đ 2 (6,0đ) Viết một bài luận với chủ đề: Tấm lòng trong cuộc sống Yêu cầu về kỹ năng trình bày: Đảm bảo một văn bản nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng, hợp lí, tổ chức sắp xếp ý một cách lô gic, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, không quá 3 lỗi dùng từ, diễn đạt... Yêu cầu về kiến thức: Giải thích nội dung ca từ: - Sống trong đời sống, mỗi con người cần có tình yêu thương, lòng nhân ái, sự bao dung, chia sẻ đối với người khác. - Tình yêu thương đó được trao tặng, hiến dâng vô tư, không cần đền đáp. => Đó là một quan niệm sống đẹp. - Ca từ cho ta thấy Trịnh Công Sơn là một con người sâu sắc, một nhân cách, một tấm lòng nhân ái đáng trân trọng. 2. Suy nghĩ về “tấm lòng” trong cuộc sống. - Cuộc sống vẫn còn có những mảnh đời bất hạnh, những số phận không may mắn, họ rất cần sự quan tâm, sẻ chia của chúng ta. - Mỗi người sẽ sống trọn vẹn hơn khi có một tấm lòng yêu thương, chia sẻ, biết sống vì người khác. - Tình yêu thương khiến mọi người xích lại gần nhau và xã hội sẽ tốt đẹp hơn khi mọi người đều hướng tới những điều tốt đẹp. - Lên án, phê phán những lối sống tầm thường, ích kỉ. 3. Liên hệ bản thân - Biết trân trọng những gì mà mình đang có, đó là cơ sở cho những niềm hạnh phúc lớn lao. - Biết quan tâm đến những người xung quanh. - Biết cống hiến, dâng tặng những gì tốt đẹp nhất cho cuộc đời. 0,5đ 5,5đ 2,0đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 2,0đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 1,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 3 (10,0đ) *Yêu cầu về kĩ năng trình bày: Đúng kiểu bài nghị luận văn học, có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ ràng, không quá ba lỗi chính tả và không mắc lỗi dùng từ cơ bản * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những ý sau: 1. Mở bài: Nêu đúng vấn đề và giới hạn - vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm: “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và “Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long. 2. Thân bài: * Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác. - Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng CNXH. Một không khí phấn khởi, hăng say lao động kiến thiết đất nước dấy lên khắp mọi nơi. - “Đoàn thuyền đánh cá” - Huy Cận (1958), “Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long (1970) đều là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả sống trực tiếp cùng với những con người lao động. Hình tượng người lao động đã được khắc họa rõ nét trong hai tác phẩm. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm việc ở những vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất cao đẹp. Luận điểm 1: Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách. - Người ngư dân trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển là một công việc rất vất vả và nguy hiểm. - Những người ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình ảnh sáng đẹp. - Trong “Lặng lẽ SaPa”: Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa..dự báo thời tiết”. - Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ “ốp” dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở dậy làm việc. Luận điểm 2:Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc. - Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm hở: “ Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng.” Họ làm việc nhiệt tình, hăng say trong câu hát. - Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. Anh hiểu việc mình làm có ý nghĩa quan trọng “ phục vụ sản xuất”. Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó ( qua lời anh nói với ông họa sĩ). Luận điểm 3: Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ. - Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm, người ngư dân đã thu về thành quả thật tốt đẹp. Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, tin tưởng, hi vọng của người lao động. Họ vui say lao động vì một ngày mai “huy hoàng”. - Lí tưởng sống của anh là vì nhân dân, vì đất nước. Chính từ suy nghĩ : “mình sinh ra. vì ai mà làm việc?” mà anh đã vượt lên nỗi “thèm người” để gắn bó với đỉnh Yên Sơn trong công việc thầm lặng. - Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả thế giới những người “làm việc và lo nghĩ cho đất nước” qua lời anh kể như: ông kĩ sư vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động cống hiến. * Đánh giá: - Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa tuối , nghề nhiệp, dù ở núi cao hay biển xa đều là những người nhiệt tình, say mê công việc, sống có lí tưởng. - Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người trưởng thành trong công cuộc xây dưng CNXH ở miền Bắc. 3. Kết bài. Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động và nêu cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng. 1,0đ 9,0đ 1,0đ 7,0 đ 1,0đ 0.5đ 0,5đ 2,0đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 1,5đ 0,75đ 0,75đ 2,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 1,0đ Hết
File đính kèm:
- ĐỀ + Dap an HSG VĂN 2013-2014.doc