Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 năm học: 2004 - 2005 môn: văn- tiếng việt thời gian: 150 phút

doc3 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 năm học: 2004 - 2005 môn: văn- tiếng việt thời gian: 150 phút, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng GD & ĐT Đakrông 	đề THI CHọN HọC SINH GIỏI LớP 9
Chờnh thổùc
Voỡng 2
 	 	 Năm học: 2004 - 2005
 môn: Văn- Tiếng Việt
Thời gian: 150 phút
(Không kể thời gian giao đề)

I. Tiếng Việt (4 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Em hãy điền các dấu câu thích hợp vào đoạn văn sau và viết lại cho đúng:
	Lũ chuột bò lên chạn ( ) leo lên bác Nồi Đồng ( ) năm sáu thằng xúm lại húc mỏm vào ( ) cố mãi mới lật được cái vung nồi ra ( ) ( ) Ha Ha ( ) cơm nguội ( ) lại có một bác cá kho ( ) cá rô kho khế ( ) vừa dừ vừa thơm ( ) chít chít ( ) anh em ơi ( ) lại đánh chén đi thôi ( ) ( ).

Câu 2 (2 điểm): Cho biết các câu văn dưới đây thiếu thành phần nào ở trong câu? Em hãy sửa lại cho đúng.
a. Nhận ngôi nhà tình nghĩa đã giúp bà mẹ có hai con liệt sĩ ổn định được cuộc sống.
b. Nghĩa quân trong chiến đấu, với lòng nồng nàn yêu nước của mình.

II.Văn học (6 điểm)
Em hãy bình luận bài ca dao sau: 
"Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi, bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần."

.......................Hết.......................

Lưu ý: - Học sinh không được sử dụng mọi tài liệu.
- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.









Phòng GD & ĐT Đakrông 	 Kì THI HọC SINH GIỏI LớP 9
Voỡng 2	
 	 Năm học: 2004 - 2005
 	HƯớNG DẫN CHấM BàI MÔN: VĂN- TIếNG VIệT


I.Tiếng Việt (4điểm)
Câu1 (2 điểm): 
- Học sinh phải điền đúng 13 dấu câu (6 dấu đúng chấm 1 điểm).
Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mỏm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. “Ha Ha ! Cơm nguội! Lại có một bác cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi !”.

Câu 2 (2 điểm)
- Học sinh phải chỉ ra được những thành phần thiếu ở trong câu và sữa lại cho đúng cấu trúc ngữ pháp.
a.	- Thiếu chủ ngữ.
- Cách chữa: bỏ từ “nhận” hoặt từ “đã giúp” và thêm dấu chấm phẩy (;).
b.	- Thiếu vị ngữ .
- Cách chữa: bỏ dấu phẩy và bỏ quan hệ từ “trong” hoặc: thêm vị ngữ sau các thành phần đã có.

II.Văn học (6 điểm)
*.Yêu cầu chung:
Viết đúng thể loại: bình luận tác phẩm văn học. Bố cục phải rõ ràng, câu văn trôi chảy, lời văn có cảm xúc, có sức thuyết phục. Đúng ngữ pháp, trình bày đẹp.

*.Yêu cầu bài làm:
1.Mở bài (1 điểm)
- Giới thiệu vài nét về ca dao Việt Nam.
- Dẫn vào bài “Cày đồng....”
2.Thân bài (4 điểm)
- Học sinh phải phân tích, bình luận được nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Hai câu thơ đầu: miêu tả cảnh cày đồng.
+.Nghĩa đen: cày đồng vào buổi trưa, mồ hôi như mưa.
+.Nghĩa bóng: - Chỉ công việc, vô cùng vất vả của người nông dân.
 - Hình ảnh tuyệt đẹp của người nông dân trên cánh đồng quê hương.
+.Nghệ thuật: nói quá, so sánh “ Mồ hôi.....cày”
- Từ tượng thanh: “thánh thót”
- Hai câu thơ cuối: Khuyên chúng ta ghi nhớ công ơn khó nhọc của người nông dân đã cuốc bẩm cày sâu, sản xuất ra lúa gạo phục vụ đời sống con người.
- Quý trọng giá trị, sản phẩm lao động.(tìm những câu nói thể hiện sự trân trọng giá trị của hạt gạo)
- Nghệ thuật: 
+.Lời thơ cảm thán “Ai ơi”: tha thiết, êm ái, ngọt ngào.
+.Hai vế tiểu đối cân xứng: “Dẻo thơm một hạt // đắng cay muôn phần” (làm nổi bật sức lao động sáng tạo của người dân lao động.
- Thể thơ lục bát, giọng điệu nhẹ nhàng thấm thía. Ngôn ngữ chọn lựa tinh tế, giàu sức biểu cảm: thánh thót, dẻo thơm, đắng cay, bát cơm đầy....
- Học sinh cần có những liên hệ thực tế về tính cần cù trong lao động...

3.Kết bài (1điểm).
Những suy nghĩ của bản thân.



........................................Hết........................................


File đính kèm:

  • docDe thi HSG mon Van 04-05 Vong 2.doc