Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 Vĩnh Phúc năm học 2013 – 2014 đề thi môn: Ngữ văn

pdf5 trang | Chia sẻ: huu1989 | Lượt xem: 8972 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 Vĩnh Phúc năm học 2013 – 2014 đề thi môn: Ngữ văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC 
ĐỀ CHÍNH THỨC 
KÌ THI CHỌN HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2013-2014 
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề 
Câu 1 (3,0 điểm). 
Euripides đã từng tâm niệm: 
“Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương 
của số phận”. 
Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. 
Câu 2 (7,0 điểm). 
Nhận xét về Truyện Kiều của Nguyễn Du, Mộng Liên Đường chủ nhân - nhà bình 
luận văn học nổi tiếng thế kỉ XIX viết: Nguyễn Du là người “có con mắt nhìn xuyên sáu 
cõi, có tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời”. 
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ điều đó qua đoạn trích Kiều ở lầu 
Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du - SGK Ngữ văn 9 - Tập một - NXB Giáo 
dục Việt Nam 2010 tr 93 – 94). 
----------------HẾT---------------- 
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. 
Họ và tên thí sinh:..SBD:.. 
1 
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC 
KÌ THI CHỌN HSG LỚP 9 NĂM HỌC 2013-2014 
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN 
(Gồm 04 trang) 
Câu 1: (3,0 điểm). 
I. Yêu cầu về kĩ năng 
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng 
phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng 
chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. 
II. Yêu cầu về kiến thức 
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ 
bản sau: 
1. Giải thích ý kiến 
- Gia đình là tập hợp những người cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất 
trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Gia đình 
thường gồm có: vợ chồng, cha mẹ, con cái 
- Chốn nương thân là nơi ở nhờ để tìm sự che chở. 
- Tai ương; điều không may mắn, mang lại nhiều đau khổ, tổn thất lớn cho con 
người. 
=> Ý kiến trên đề cao vai trò, giá trị to lớn của gia đình đối với cuộc sống của mỗi 
con người. 
2. Luận bàn về ý kiến 
- Đây là một ý kiến đúng vì đã nhìn thấy vai trò của gia đình đối với sự hình thành 
và phát triển nhân cách của con người. 
- Gia đình có giá trị bền vững và vô cùng to lớn không bất cứ thứ gì trên cõi đời này 
sánh được, cũng như không có vật chất hay tinh thần nào thay thế nổi. 
- Gia đình là cái nôi nuôi dưỡng, che chở cho ta khôn lớn, là cái nôi hạnh phúc của 
con người từ bao thế hệ, đùm bọc, cưu mang, nâng đỡ giúp ta vượt qua những khó khăn, 
trở ngại trong cuộc sống. 
- Mỗi con người khi sinh ra, lớn lên và trưởng thành đều có sự ảnh hưởng giáo dục 
từ truyền thống gia đình, là nền tảng để con người vươn lên trong cuộc sống.
2 
- Tuy nhiên câu nói trên chưa hoàn toàn chính xác. Bởi trong thực tế cuộc sống có 
rất nhiều người ngay từ khi sinh ra đã không được sự che chở, đùm bọc, giáo dục, nâng 
đỡ của gia đình nhưng vẫn thành đạt, trở thành người có ích cho xã hội. 
- Phê phán những hành vi bạo lực gia đình, thói gia trưởng trong gia đình. 
3. Bài học nhận thức và hành động 
- Câu nói trên đã đặt ra vấn đề cho mỗi con người và xã hội cần phải nhận thức 
được tầm quan trọng của gia đình đối với mỗi người và sự phát triển của xã hội. 
- Mọi người cần có trách nhiệm bảo vệ, xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh 
phúc. Muốn làm được điều đó mọi thành viên trong gia đình phải biết yêu thương, đùm 
bọc, che chở lẫn nhau. 
III. Biểu điểm 
- Điểm 3: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Văn viết có cảm xúc. Dẫn chứng 
chọn lọc và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. 
- Điểm 2: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong 
phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. 
- Điểm 1: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi. 
- Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp. 
Câu 2: (7,0 điểm) 
I.Yêu cầu về nội dung 
 Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm 
sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm 
xúc. Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. 
II. Yêu cầu về kiến thức 
Học sinh có thể làm theo nhiều cách nhưng phải làm sáng tỏ những nội dung cơ bản 
sau: 
1. Giải thích ý kiến 
- Sáu cõi là Đông, Tây, Nam, Bắc và Trên, Dưới chỉ vũ trụ. 
- Con mắt là cái nhìn chỉ sự cảm nhận, đánh giá. 
- Nghìn đời chỉ thời gian từ xưa đến nay. 
- Nghĩ là những suy nghĩ, tình cảm. 
3 
=> Nguyễn Du cảm nhận và suy nghĩ sâu sắc, thấu suốt về cuộc đời, về con người 
đến mức xưa nay hiếm. Cơ sở của cái nhìn và suy nghĩ ấy chính là tấm lòng của Nguyễn 
Du đối với cuộc đời. Ông không chỉ hiểu đời, hiểu người mà còn yêu thương con người 
sâu sắc. 
2. Chứng minh qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - 
Nguyễn Du) 
a. Nguyễn Du hiểu được tâm trạng cô đơn, trơ trọi, ngổn ngang trăm mối, chán 
ngán, tủi buồn, thương mình bơ vơ vô hạn của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng 
Bích. 
- Từ lầu cao trông ra xa chỉ thấy nước mây thăm thẳm, núi cũng xa vời. “Trăng 
gần” chẳng xóa được sự hoang vắng. Dưới mặt đất thì “bốn bề bát ngát”, những cát và 
bụi. Cái mênh mông vắng lặng đến lạnh người khiến Kiều càng chìm đắm trong nỗi niềm 
cô đơn bẽ bàng. 
- Bức tranh thiên nhiên được chấm phá bằng vài nét bút tài hoa: “non xa”, “trăng 
gần”, “cát vàng”, “bụi hồng”đã làm nổi bật tâm trạng như bị sẻ chia của Thúy Kiều. 
b. Nguyễn Du đã hiểu và cảm thông với nỗi nhớ ngậm ngùi, khắc khoải của Thúy 
Kiều đối với người yêu và cha mẹ. 
- Nhớ người yêu. 
+ Kiều nhớ tới Kim Trọng điều này hoàn toàn phù hợp với tâm lí. 
+ Đau đớn tưởng tượng đến chàng Kim chắc chưa hay biết nàng đã lưu lạc nên vẫn 
mòn mỏi trông chờ “Tin sương luống những rày trông mai chờ”. Càng đau đớn khi trăng 
gợi nhớ vầng trăng, chén rượu thề nguyền càng xót xa ân hận “Tưởng người dưới nguyệt 
chén đồng”. 
+ Càng nhớ người yêu càng thấm thía tình cảnh bơ vơ nơi chân trời góc biển với 
một trái tim yêu thương nhỏ máu “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”. 
- Nhớ cha mẹ. 
+ Kiều xót xa hình dung cha mẹ ngóng trông tin nàng “Xót người tựa cửa hôm 
mai”. 
+ Day dứt khôn nguôi vì không được phụng dưỡng cha mẹ khi cha mẹ ngày càng 
già yếu “Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?”. 
 Kiều đã quên cảnh ngộ của bản thân để nghĩ tới người yêu và cha mẹ. Kiều là 
người tình thủy chung, người con hiếu thảo, người phụ nữ có tấm lòng vị tha đáng trân 
trọng. 
4 
c. Nguyễn Du như cảm nhận được tiếng thét gào nổi loạn và tuyệt vọng, sự mặc 
cảm cô đơn trong lòng Kiều. 
- “Cánh buồm xa xa” thấp thoáng trong buổi chiều tà gợi nỗi buồn nhớ quê hương 
xa cách. 
- Cánh “hoa trôi man mác” gợi nỗi buồn về thân phận lênh đênh, vô định. 
- “Nội cỏ rầu rầu” đến tận chân mây là nỗi bi thương, vô vọng. 
- “Gió cuốn mặt duềnh” và “ầm ầm tiếng sóng” gợi tâm trạng hãi hùng, lo sợ trước 
tai họa. Dự báo một tương lai khủng khiếp đầy tai ương, bất trắc đang chờ đợi Kiều. 
3. Đánh giá chung 
Bằng tấm lòng nhân ái, Nguyễn Du đã đồng cảm sâu sắc với số phận con người đặc 
biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Nhà thơ như hóa thân vào nhân vật để hiểu 
rõ tâm trạng của nhân vật, để động đến cái sâu thẳm trong tâm hồn con người. Để người 
đọc cùng yêu thương, trân trọng, xót xa cho nhân vật của mình, Nguyễn Du phải là người 
có một tài năng lớn,“có con mắt nhìn xuyên sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời”. 
III. Biểu điểm 
- Điểm 7,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong 
sáng. Bài viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. 
- Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên, văn viết chưa thật sâu sắc 
nhưng diễn đạt trong sáng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. 
- Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân tích 
được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. 
- Điểm 1,2: Chưa xác định rõ yêu cầu của đề. Bố cục chưa rõ ràng, diễn đạt thiếu 
mạch lạc. 
- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp. 
Lưu ý: 
- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm 
của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo. 
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng 
điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến 0,5 
điểm sau khi đã chấm xong và cộng điểm toàn bài. 

File đính kèm:

  • pdf06_van 9.pdf
Đề thi liên quan