Đề thi chọn học sinh giỏi Môn: Ngữ Văn 8 huyện Thủy Nguyên (3)

doc4 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1621 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi Môn: Ngữ Văn 8 huyện Thủy Nguyên (3), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 ......................................
 
MÔN NGỮ VĂN 8
Thời gian: 120 phút ( Không kể thời gian giao đề )



Câu 1 (2 điểm)
	Nêu ý nghĩa tiếng chim tu hú mở đầu và kết thúc bài thơ “Khi con tui hú" của Tố Hữu.
Câu 2 (3 điểm)
	Cảm nhận của em về phần trích sau:
	Từng nghe:
	Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, 
	Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
	Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
	Núi sông bờ cõi đã chia,
	Phong tục Bắc Nam cũng khác.
	Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
	Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương...
	Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
	Song hào kiệt đời nào cũng có.
	(Trích Bình Ngô Đại cáo, Nguyễn Trãi)
Câu 3 (5 điểm)
	Trong thư gứi thanh niên và nhi đồng nhân dịp Tết năm 1946, Bác Hồ viết: Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội. Em hiểu như thế nào về câu nói trên.

 -------------- HẾT----------------










 UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MÔN: NGỮ VĂN 8
 .....................................
 

Câu
Đáp án
Điểm

1
(2,0đ)
* Ý nghĩa của tiếng chim tu hú ở đầu và cuối bài thơ là:
 + Ở đầu:
 - Tiếng chim gọi bầy, gọi bạn, âm thanh trong sáng 
 - Tiếng chim báo hiệu cảnh mùa hè đẹp đẽ, tưng bừng, tràn đầy nhựa sống, khơi thức khát vọng tự do.
 + Lần cuối:
 - Tiếng kêu khắc khoải, giục giã, thiêu đốt. 
 - Tiếng kêu khiến nhà thơ cảm thấy bực bội, khổ đau, day dứt. 
 - Thôi thúc người chiến sĩ đạp tan cái xà lim chật chội, trở về với cuộc sống tự do bên ngoài. 
 - Khát vọng tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng. 
* Hình thức:
- Đảm bảo hình thức đoạn văn
- Thấy rõ được sự khác biệt giữa 2 lần xuất hiện âm thanh tiếng chim tu hú
- Không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt

- 0,75 đ

- 0,25 điểm
- 0,5điểm
- 1,0 đ
- 0,25 điểm
- 0,25 điểm
- 0,25 điểm

- 0,25 điểm
- 0,25 đ
2
(3,0đ)
* Yêu cầu: 
- Đảm bảo hình thức bài văn ngắn
- Lập luận tốt, không mắc lỗi chính tả
* Luận điểm 1
- Nguyên lí nhân nghĩa : 2 câu đầu
- Theo Nguyễn Trãi: cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa là yên dân, trừ bạo.
+ Yên dân: là làm cho dân được yên ổn, hạnh phúc.
+ Trừ bạo: là làm cho dân được yên ổn, hạnh phúc.
+ Trong hoàn cảnh bấy giờ dân Đại Việt đang bị xâm lược, thế lực tàn bạo chính là giặc Minh
+ Với Nguyễn Trãi nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống giặc ngoại xâm bảo vệ đất nước
- Yêu nước không chỉ là quan hệ giữa người với người ( Phạm trù Nho Giáo) mà còn là quan hệ giữa dân tộc với dân tộc.
-> Nguyễn Trãi đã cho thấy điểm mới trong tư tưởng nhân nghĩa so với Nho Giáo. Đây là một tư tưởng tiến bộ có trong mọi thời đại.
* Luận điểm 2: 
- Chân lí về sự tồn tại độc lập dân tộc: 8 câu sau
- Nguyễn Trãi đưa ra 5 yếu tố cơ bản để xác định độc lập chủ quyền dân tộc:
+ Nền văn hiến lâu đời
+ Lãnh thổ
+ Phong tục tập quán
+ Lịch sử
+ Chế độ chủ quyền riêng
- Dây cũng là sự phát triển của Nguyễn Trãi trong Bình Ngô đại cáo so với Lý Thường Kiệt trong Sông núi nước Nam
- Nguyễn Trãi đã có ý thức sâu sắc rằng: văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố căn bản, cốt lõi để xác định dân tộc. Đây chính là lí do tại sao quân phương Bắc đã bao đời tìm cách muốn đồng hóa, phủ định nền văn hiến nước Nam.
- Nguyên lí nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là một thực tế, luôn tồn tại sức mạnh của chân lí khách quan. Đại Việt luôn có chủ quyền ngang hàng với phương Bắc
- 0,5 điểm


- 1,0 điểm














- 1,5 điểm 
3
(5,0đ)
* Nội dung
I. Mở bài:
	- Dẫn dắt vấn đề: Từ thực tế lịch sử dân tộc hoặc từ quy luật của thiên nhiên tạo hoá.
	- Nêu vấn đề: Quan điểm của Bác về tuổi trẻ: đề cao, ca ngợi vai trò của tuổi trẻ đối với xã hội.
II. Thân bài:
 1. Giải thích và chứng minh câu nói của Bác:
	a/ Một năm khởi đầu từ mùa xuân:
	- Mùa xuân là mùa chuyển tiếp giữa đông và hè, xét theo thời gian, nó là mùa khởi đầu cho một năm.
	- Mùa xuân thường gợi lên ý niệm về sức sống, hi vọng, niềm vui và hạnh phúc.
	b/ Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ:
	- Tuổi trẻ là quãng đời đẹp nhất của con người, đánh dấu sự trưởng thành của một đời người.
	- Tuổi trẻ cũng đồng nghĩa với mùa xuân của thiên nhiên tạo hoá, nó gợi lên ý niệm về sức sống, niềm vui, tương lai và hạnh phúc tràn đầy.
	- Tuổi trẻ là tuổi phát triển rực rỡ nhất về thể chất, tài năng, tâm hồn và trí tuệ.
	- Tuổi trẻ là tuổi hăng hái sôi nổi, giàu nhiệt tình, giàu chí tiến thủ, có thể vượt qua mọi khó khăn gian khổ để đạt tới mục đích và ước mơ cao cả, tự tạo cho mình một tương lai tươi sáng, góp phần xây dựng quê hương.
	c/ Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội:
	Tuổi trẻ của mỗi con người cùng góp lại sẽ tạo thành mùa xuân của xã hội. Vì:
	- Thế hệ trẻ luôn là sức sống, niềm hi vọng và tương lai của đất nước.
	- Trong quá khứ: biết bao tấm gương các vị anh hùng liệt sĩ đã tạo nên cuộc sống và những trang sử hào hùng đầy sức xuân cho dân tộc.
	- Ngày nay: tuổi trẻ là lực lượng đi đầu trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh. Cuộc đời họ là những bài ca mùa xuân đất nước.
 2. Bổn phận, trách nhiệm của thanh niên, học sinh:
	- Làm tốt những công việc bình thường, cố gắng học tập và tu dưỡng đạo đức không ngừng.
	- Phải sống có mục đích cao cả, sống có ý nghĩa, lí tưởng vì dân vì nước. Lí tưởng ấy phải thể hiện ở suy nghĩ, lời nói và những việc làm cụ thể.
 3. Mở rộng:
	- Lên án, phê phán những người để lãng phí tuổi trẻ của mình vào những việc làm vô bổ, vào những thú vui tầm thường, ích kỉ; chưa biết vươn lên trong cuộc sống; không biết phấn đấu, hành động vì xã hội,...
III. Kết bài:
	- Khẳng định lời nhắc nhở của Bác là rất chân thành và hoàn toàn đúng đắn.
	- Liên hệ và nêu suy nghĩ của bản thân....
* Hình thức
 + Đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên. Bố cục rõ ràng; diễn đạt lưu loát. Biết vận dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm; không mắc về chính tả hoặc diễn đạt. 
+ Xây dựng hệ thống luận điểm thiếu mạch lạc. 

- 0,5 điểm




- 3,5 điểm
- 2,0 điểm
+ 0,25 điểm




+ 0,75 điểm











+ 1,0 điểm










- 0,75 điểm





- 0,75 điểm




- 0,5 điểm



- 0,5 điểm


 -------------- HẾT----------------





















File đính kèm:

  • docvan 8hsg(1).doc