Đề thi chọn học sinh giỏi Môn: Ngữ Văn 8 huyện Thủy Nguyên (5)

doc4 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 4093 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi Môn: Ngữ Văn 8 huyện Thủy Nguyên (5), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------------------------

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI

MÔN: NGỮ VĂN 8
Thời gian: 120 phút( Không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (2điểm):
Trong truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao (Ngữ văn 8, tập 1), nếu bỏ chi tiết Lão Hạc tự tử bằng bả chó thì giá trị nghệ thuật của tác phẩm có bị giảm sút không ? Vì sao ?
Câu 2: (3,0 điểm):
	Nói về lòng ghen tị, có người cho rằng: "Giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách như giữa tật xấu xa và đức hạnh.", còn Et-mon-đơ A-mi-xi khuyên: “Đừng để cho con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là một con rắn độc, nó gặm mòn khối óc và làm đồi bại con tim.” 
Suy nghĩ của em về vấn đề đó.
Câu 3: (5,0 điểm):
Nhận xét về hai bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ) và “Khi con tu hú” (Tố Hữu), có ý kiến cho rằng : 
“ Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài lại hoàn toàn khác nhau”.
Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 

----------- HẾT------------

















UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------------------------

HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG
MÔN: NGỮ VĂN 8


Câu
Đáp án
Điểm






1
1.Yêu cầu về hình thức: Yêu cầu học sinh trình bày dưới dạng một văn bản ngắn hoặc một đoạn văn tương đối hoàn chỉnh 


0,5

.
2.Yêu cầu về nội dung:
 - Chi tiết lão Hạc tự tử bằng bả chó là một chi tiết quan trọng góp phần tạo nên đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm. 
 - Nếu không có chi tiết này thì việc kết thúc truyện sẽ mất tính bất ngờ và không trở thành một sự kiện để Ông giáo đưa ra những suy ngẫm của mình. 
- Đó là cái chết khiến người đọc xót xa trước thân phận của con người, kính trọng những nhân cách cao đẹp như lão Hạc. 



0,5



0,5

0,5














2
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết vận dụng kiểu bài nghị luận để nêu suy nghĩ về lòng ghen tị.
- Biết sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm phù hợp giúp làm rõ luận điểm trong bài nghị luận;
- Bài viết có kết cấu chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận chứng tiêu biểu, lập luận thuyết phục, diễn đạt trôi chảy, văn viết trong sáng.

b. Yêu cầu về kiến thức: 
Trên cơ sở những kiến thức đó được học về kiểu văn nghị luận kết hợp với các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm học sinh nêu suy nghĩ của mình về lòng ghen tị.
Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau


- Đặt vấn đề: giới thiệu vấn đề cần nghị luận: lòng ghen tị
0,5

- Giải quyết vấn đề:
+ Nêu khái niệm và các biểu hiện của lòng ghen tị.
+ Phân biệt giữa lòng ghen tị và sự thi đua."Giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách như giữa tật xấu xa và đức hạnh."
+ Tác hại của lòng ghen tị. “Đừng để cho con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là một con rắn độc, nó gặm mòn khối óc và làm đồi bại con tim.” 


0,5

0,75

0,75







- Kết thúc vấn đề:
+ Khẳng định giữa “lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách” và giá trị lời khuyên của A-mi-xi.
+ Nêu ý thức trác h nhiệm của mình trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.
* HS có thể xây dựng hệ thống luận điểm và diễn đạt theo nhiều cách khác nhau miễn sao đáp ứng được yêu cầu của đề theo những định hướng trên.

0,5













3
A.Yêu cầu chung :
Kiểu bài : Nghị luận chứng minh 
Vấn đề cần chứng minh : Sự giống và khác nhau về niềm khao khát tự do trong “ Nhớ rừng” ( Thế Lữ ) và “ Khi con tu hú” ( Tố Hữu ).
Phạm vi dẫn chứng : Hai bài thư “Nhớ rừng” , “ Khi con tu hú”



 B. Yêu cầu cụ thể : Cần đảm bảo những ý sau
 I. Mở bài : 
- Giới thiệu khái quát bối cảnh Việt Nam trước CMT8 : Dân tộc ta chìm trong ách nô lệ của TD Pháp, nhiều thanh niên trí thức có tâm huyết với non sông đất nước đều khao khát tự do.
- Bài thơ “ Nhớ rừng” ( Thế Lữ ) , “ Khi con tu hú” ( Tố Hữu ) đều nói lên điều đó.
- Trích ý kiến…





0,5

 II. Thân bài : Lần lượt làm rõ 2 luận điểm sau 

Luận điểm 1 : 
a, Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy bỏng : 
Vì yêu nước nên mới thấy hết nỗi tủi cực của cuộc sống nô lệ ( d/c : Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt…) , mới uất ức khi bị giam cầm ( d/c : Ngột làm sao , chết uất thôi…)
Không chấp nhận cuộc sống nô lệ , luôn hướng tới cuộc sống tự do :
 + Con hổ nhớ về cuộc sống tự do vùng vẫy ở núi rừng đại ngàn : Những đêm trăng đẹp , những ngày mưa, những bình minh rộn rã tưng bừng…Con hổ lúc mơ màng như một thi sĩ, lúc lại như một bậc đế vương đầy quyền uy… ( d/c…)
 + Người thanh niên yêu nước tuy thân bị tù đày nhưng tâm hồn vẫn hướng ra ngoài song sắt để cảm nhận bức tranh mùa hè rữc rỡ sắc màu, rộn rã âm thanh, đầy hương vị ngọt ngào…( d/c…)




2 ,0



Luận điểm 2 : 
b.Thái độ đấu tranh cho tự do khác nhau

“Nhớ rừng” là tiếng nói của một tầng lớp thanh niên có tâm sự yêu nước , đau đớn về thân phận nô lệ nhưng chưa tìm được con đường giải thoát, đành buông xuôi, bất lực. Họ đã tuyệt vọng, đã hết ước mơ chiến thắng, đã thôi nghĩ đến hành động…Đây là thái độ đấu tranh tiêu cực…(d/c…)
Khi con tu hú là tiếng nói của một chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi, đại diện cho những thanh niên đã đi theo con đường cứu nước mà cách mạng chỉ ra, biết rõ con đường cứu nước là gian khổ nhưng vẫn kiên quyết theo đuổi. Họ tin ở tương lai chiến thắng của cách mạng, đất nước sẽ độc lập, dân tộc sẽ tự do. Họ không ngừng đấu tranh để giải phóng dân tộc . Đây là thái độ đấu tranh rất tích cực.( d/c…)


2,0

3. Kết bài Khẳng định lại giá trị của hai bài thơ 
- Trân trọng nỗi niềm yêu nước sâu kín. Đó là nỗi đau nhức nhối vì thân phận nô lệ, khơi dậy niềm khao khát tự do và nhớ tiếc thời oanh liệt của dân tộc.
- Tiếng nói khao khát tự do ,ý thức đấu tranh giành tự do mạnh mẽ trong “Khi con tu hú” có tác dụng tích cực đối với thanh niên đương thời.


0,5


----------- -----HẾT---------------



























File đính kèm:

  • docvan 8hsg3.doc