Đề thi chọn học sinh giỏi - Môn thi: Sinh học 8
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi - Môn thi: Sinh học 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN THỌ XUÂN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2011-2012. MÔN THI: SINH HỌC-LỚP 8 HƯỜNG DẪN CHẤM MÔN: SINH HỌC-LỚP 8 Thời gian làm bài: 150 phút(Không kể thời gian giao đề) ĐỀ CHÍNH THỨC Ngày thi: 10 tháng 4 năm 2012 Câu Nội dung Điểm Câu I 4,0đ 1. Cấu tạo phù hợp với chức năng của mao mạch: -Thành mao mạch rất mỏng, chỉ có một lớp tế bào biểu bì, giúp thuận lợi cho việc khuếch tán khí và chất qua lại giữa máu với tế bào. -Đường kính mao mạch rất nhỏ làm máu di chuyển trong nó rất chậm, giúp có thời gian để máu với tế bào trao đổi hết các chất và khí. 2. Khi lao động nặng hay chơi thể thao làm nhu cầu trao đổi khí của cơ thể tăng cao, hoạt động hô hấp của cơ thể biến đổi theo hướng vừa tăng nhịp hô hấp(thở nhanh hơn), vừa tăng dung tích hô hấp(thở sâu hơn). 1,5đ 1,5đ 1đ Câu II 4,0đ 1. Xác định các sơ đồ chuyển hóa xảy ra trong những bộ phận của ống tiêu hóa: a. Tinh bột -à Mantôzơ ( Xảy ra ở khoang miệng) b. Prôtêin chuỗi dài -à Prôtêin chuỗi ngắn (Xảy ra ở dạ dày) c. Lipit -à Glyxêrin + Axítbéo (Xảy ra ở ruột non) 2. Vai trò của hệ tiêu hóa, hệ hô hấp và hệ bài tiết trong sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường: * Vai trò hệ tiêu hóa: -Đưa thức ăn vào cơ thể và thông qua các hoạt động biến đổi lí học, hóa học làm thức ăn biến đổi thành chất dinh dưỡng cần thiết được hấp thụ qua lông ruột vào máu đi nuôi cơ thể. -Thải chất cặn bả ra ngoài môi trường. *Vai trò của hệ hô hấp: -Thực hiện trao đỏi khí giữa cơ thể với môi trường, qua đó đưa khí O2 từ không khí vào máu cung cấp cho các tế bào joatj động đồng thời thải khí CO2 từ cơ thể ra môi trường. *Vai trò của hệ bài tiết: Lọc từ máu những chất bã của hoạt động trao đổi chất cùng những chất độc để tạo thành mồ hôi, nước tiểu và đào thải khỏi cơ thể. 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,75đ 0,25đ 0,75đ 0,75đ CâuIII 3,0đ 1: Các chất dinh dưỡng với nồng độ thích hợp và không còn chất độc. 2: Phần chất dinh dưỡng dư được tích lũy tại gan hoạc thải bỏ. Chất độc bị khử. 3: Các chất dinh dưỡng khác và 30% lipit, có lẫn một số chất độc theo con đường này. 4: Các vitamin tan trong dầu và 70% lipit theo con đường này. 0,75đ 0,75đ 0,75đ 0,75đ CâuIV 3,0đ 1.* Tế bào là đơn vị cấu trúc của cơ thể: -Cơ thể được cấu tạo từ nhiều hệ cơ quan, mỗi hệ cơ quan do nhiều cơ quan hợp lại, mỗi cơ quan do tập hợ bởi nhiều mô có chức năng giống nhau, mỗi do nhiều tế bào có hình dạng, cấu tạo và chức năng giống nhau hợp thành. Ví dụ: Hệ cơ được cấu tạo từ các tế bào cơ. Hệ xương xương được cấu tạo từ các tế bào xương. -Tất cả mọi tế bào trong cơ thể đều có thể thức cấu tạo rất giống nhau bao gồm: Màng sinh chất, chất tế bào, nhân tế bào. Vì vậy tế bào được xem là đơn vị cấu trúc của cơ thể. * Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể: -Tất cả hoạt động của cơ thể đều xảy ra ở tế bào như: + Màng sinh chất giúp thực hiện sự trao đổi chất giữa tế bào với môi trường. +Tế bào chất là nơi xảy ra các hoạt động sống như: Ti thể là nơi tạo ra năng lượng cho hoạt động tế bào và cơ thể. Ribôxôm là nơi tổng hợp Prôtêin. Bộ máy Gôngi thực hiện chức năng bài tiếtvv -Tất cả hoạt động nói trên làm cơ sở cho sự sống, sự lớn lên và sinh sản của cơ thể, đồng thời giúp cơ thể phản ứng chính xác các tác động của môi trường sống. Vì vậy tế bào được xem là đơn vị chức năng của cơ thể. 2.Thành phần Nơ ron của một cung phản xạ và chức năng của mỗi thành phần đó: *Nơ ron hướng tâm: Dẫn truyền xung thần kinh cảm giác từ cơ quan thụ cảm về trung ương thần kinh. *Nơ ron trung gian: Nằm ở trung ương thần kinh, làm nhiệm vụ chuyển giao xung thần kinh từ nơ ron hướng tâm sang nơ ron li tâm. *Nơ ron li tâm: Dẫn xung thần kinh vận động từ trung ương đến cơ quan phản ứng. 0,5đ 0,5đ 0,75đ 0,5đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ Câu V 3,5đ 1. Phân tích những đặc điểm của bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng hai chân: Đặc điểm cấu tạo Sự thích nghi Lồng ngực nở rộng sang hai bên và dẹp theo hướng trước-sau Để dồn trọng lượng các nội quan lên xương chậu và tạo cử động dễ dàng cho chi trên khi lao động. Cột sống đứng có dạng hình chũ S và cong 4 chỗ Chịu đựng trọng lượng của đầu và tác dụng chấn động từ các chi dưới lúc di chuyển. Xương chậu nở và rộng, xương đùi to Chịu đựng trọng lượng của các nội quan và của cơ thể. Xương gót phát triển và lồi ra phía sau, các xương bàn chân khớp với nhau tạo thành vòm Để dễ di chuyển và giảm bớt chấn động có thể gây tổn thương chân và cơ thể khi vận động. Các xương cử động của chi trên khớp động và linh hoạt, đặc biệt là các xương ngón tay. Để chi trên cử động được theo nhiều hướng, và bàn tay có thể cầm nắm, chế tạo công cụ lao động và thực hiện động tác lao động. Xương sọ phát triển tạo điều kiện cho não và hệ thần kinh phát triển Để định hướng lao động và phát triển nhận thức tốt hơn. 2. Đặc điểm tiến hóa của bộ náo người thể hiện ở cấu tạo của bán cầu đại não: -Đại não phát triển rất mạnh, phủ lên tất cả các phần còn lại của bộ não. -Diện tích của vỏ não tăng lên rất nhiều do các rãnh và các khe ăn sâu vào bên trong, là nơi chứa số lượng lớn nơron. -Ở người ngoài các trung khu vận động và cảm giác như các động vật thuộc lớp thú, còn có các trung khu cảm giác và vận động ngô ngữ (Nói, viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết) 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ Câu VI 2,5đ 1. Số lần tâm thất trái co trong 01 phút: -Trong một phút tâm thất trái đã co và đẩy: 7560 : (24.60)=5,25 lít. = 5250 ml -Số lần tâm thất trái co trong một phút là: 5250 : 70 (=75 (lần) 2. Thời gian hoạt động của một chu kỳ tim: ( 1 phút=60 giây) -> ta có: 60 : 75 = 0,8 giây. 3. Thời gian của mỗi pha: - Thời gian của pha dãn chung là: 0,8:2=0,4(giây) - Gọi thời gian pha nhĩ co là x giây -> thowig gian pha thất co là 3x. Ta có: x+3x=0,8-0,4=0,4 => x=0,1 giây. Vậy trong một chu kỳ co dãn của tim: Tâm nhĩ co hết: 0,1 giây. Tâm thất co hết: 0,1.3=0,3 giây. 0,5đ 0,25đ 0,5đ 1đ
File đính kèm:
- DAP AN HSG SINH 8 HUYEN THO XUAN(1).doc