Đề thi chọn học sinh giỏi năm học 2011 -2012 môn: ngữ văn 8 Trường THCS Đồng Quế

doc3 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi năm học 2011 -2012 môn: ngữ văn 8 Trường THCS Đồng Quế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS ĐỒNG QUẾ

Nguyễn Duy Hưng

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
NĂM HỌC 2011 -2012
MÔN: NGỮ VĂN 8
(Thời gian làm bài: 150 phút)


Câu 1. (3 điểm) Học sinh đọc đoạn thơ sau :
 “Nhưng mỗi năm mỗi vắng
 Người thuê viết nay đâu?
 Giấy đỏ buồn không thắm ;
 Mực đọng trong nghiên sầu”
 ( Vũ Đình Liên, Ông đồ)
 a, Phương thức biểu đạt của đoạn thơ ? Xác định các trường từ vựng có trong đoạn thơ ?
 b,Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ. Phân tích giá trị biểu đạt của chúng. 

CÂU 2: (2 điểm)
 Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
 “ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã 
 Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
 Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng 
 Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…..”
( Quê Hương – Tế Hanh

Câu 3 (6 điểm) Có ý kiến cho rằng : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
 Qua đoạn trích: Tức nước vỡ bờ ( Ngô Tất Tố ), Lão Hạc ( Nam Cao ), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
------------HẾT-------------
(Giám thị không giải thích gì thêm)

Họ tên học sinh....................................................... Số báo danh................

Hiệu trưởng TTCM Người ra đề







TRƯỜNG THCS ĐỒNG QUẾ

Nguyễn Duy Hưng
 
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH giái
NĂM HỌC 2011-2012
MÔN NGỮ VĂN
Câu 

	Yêu cầu
Điểm









Câu 1
a, Phương thức biểu đạt : Biểu cảm 

0,25 

 Các trường từ vựng : 
Vật dụng : giấy, mực , nghiên 
Tình cảm : buồn, sầu 
 - Màu sắc : đỏ, thắm 
0,25 0,25 0,25

c, Các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ: Điệp ngữ (mỗi); câu hỏi tu từ (Người thuê viết nay đâu?); nhân hoá(giấy-buồn, mực-sầu). 
 Phân tích có các ý : 
Sự sửng sốt trước sự thay đổi quá bất ngờ mỗi năm mỗi vắng.
Hình ảnh ông đồ già tiều tuỵ, lặng lẽ bên góc phố , người trên phố vẫn đông nhưng chỗ ông ngồi thì vắng vẻ, thưa thớt người thuê viết.
Một câu hỏi nghi vấn có từ nghi vấn nhưng không một lời giải đáp, hồi âm tan loãng vào không gian hun hút- tâm trạng xót xa ngao ngán.
Cái buồn, cái sầu như ngấm vào cảnh vật(giấy, nghiên), những vật vô tri vô giác ấy cũng buồn cùng ông, như có linh hồn cảm thấy cô đơn lạc lõng.
Quá trình phân tích HS có thể chỉ ra biện pháp nghệ thuật kết hợp với phân tích luôn
0,5

1,5



Câu 2
Câu 2 : 2 điểm
 a. Yêu cầu chung: Học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp của đoạn thơ, biết cách trình bày dưới dạng một bài văn cảm thụ ngắn.
b.Yêu cầu về nội dung: HS trình bày được các ý cơ bản sau: 
* Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ: Tác giả - tác phẩm, vị trí của đoạn thơ.(0.5 đ)
 - Hình ảnh con thuyền và cánh buồm được miêu tả với nhiều sáng tạo.
* So sánh con thuyền với tuấn mã cùng với các từ : “ Hăng”, “ Phẳng”, “ Vượt” đã diễn tả khí thế dũng mãnh của con thuyền đè sóng ra khơi, (0.5đ) 
 - Con thuyền cũng trẻ trung, cường tráng như những trai làng ra khơi đánh cá phấn khởi tự tin.
* Hình ảnh “ Cánh buồm” trắng căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với mảnh hồn làng” sáng lên với vẻ đẹp lãng mạn với nhiều liên tưởng thú vị.(0.5đ)
* Đó là tình quê, tình yêu làng trong sáng của Tế Hanh.(0.5đ)



2,0


























Câu 3
Học sinh cần phải đạt được :
 ¡ Về nội dung :
1, Mở bài : 
 Học sinh dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
 

0,5






 


2, Thân bài:
a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước cách mạng .
* Chị Dậu : Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của ngời phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trước cách mạng : Có phẩm chất của người phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của người phụ nữ hiện đại. Cụ thể :
- Là một người vợ giàu tình thương : Ân cần chăm sóc người chồng ốm yếu giữa vụ sưu thuế. 
 
- Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng . 
* Lão Hạc :Tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân thể hiện ở :
 - Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu ( dẫn chứng). 
 - Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng(dẫn chứng) 

b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trước cách mạng :
* Chị Dậu 
 Số phận điêu đứng : Nghèo khổ, bị bóc lột sưu thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại. * Lão Hạc : 
 Số phận đau khổ, bi thảm : Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, đau khổ vì bán cậu vàng; tạo được món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử. 
c. Bức chân dung Chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của hai tác phẩm.
 Nó bộc lộ cách nhìn về ngời nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thương đối với số phận bi kịch của người nông dân ; đau đớn, phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch; đều có chung một niềm tin mới về khả năng chuyển biến tốt đẹp của nhân cách con người. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng : Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con người… Nam Cao đi sâu vào thế giới tâm lý của nhân vật, còn Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả nhân vật qua hành động để bộc lộ phẩm chất… 

0,5

0,5





0,25
0,25
0,5

0,5


0,5



1,0


0,5




3, Kết bài : 	Khẳng định lại vấn đề. 

0,5


¡ Về hình thức : 
Bố cục rõ ràng, đầy đủ, trình bày sạch đẹp, diễn đạt lưu loát, ít sai chính tả. 
Bài làm đúng thể loại. 

0,5
Hiệu trưởng TTCM Người làm đáp án

File đính kèm:

  • docde thi HSG van 8 cap huyen nam 20122013.doc