Đề thi cuối học kì II môn Tiếng việt Khối 4 - Năm học 2013-2014

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi cuối học kì II môn Tiếng việt Khối 4 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường: ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Lớp:. MÔN: TIẾNG VIỆT – KHỐI 4
Họ và tên:. Năm học: 2013 - 2014
 Thời gian: 60 phút
 Điểm
Đọc thành tiếng:
Đọc thầm:..
Viết:
Lời phê của giáo viên
GV coi KT:
GV chấm KT:.
I/ Kiểm tra đọc: ( 10 điểm )
* Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )
Học sinh đọc thầm bài tập đọc “Ăn mầm đá” SGK TV 4 tập 2 trang 157, 158 và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 6.
 Câu 1/ Vì sao Chúa Trịnh bảo Trạng Quỳnh mách cho món ăn ngon?
 a. Vì Chúa chưa bao giờ được ăn các món ăn ngon.
 b. Vì Chúa ăn gì cũng không thấy ngon miệng.
 c. Vì Chúa biết Trạng Quỳnh rất thông minh.
 Câu 2/ Trạng Quỳnh giới thiệu món ăn gì với Chúa?
 a. Món mầm đá.
 b. Món tương.
 c. Món mầm đá và món tương.
 d. Một món khác.
Câu 3/ Vì sao Trạng Quỳnh không dâng Chúa món mầm đá?
 a. Vì Chúa đã đói mà món mầm đá chưa kịp chín.
 b. Vì món mầm đá phải ninh thật kĩ, không thì khó tiêu.
 c. Vì thật ra không có món mầm đá.
Câu 4/ Trạng Quỳnh đề hai chữ “đại phong” ở lọ tương dâng chúa để làm gì?
 a. Để Chúa tưởng đó là một món ăn lạ.
 b. Để Chúa nghĩ đó là món mầm đá.
 c. Để Chúa thích món ăn đó.
 d. Để lấy lòng chúa. 
Câu 5/ Vì sao Chúa trịnh ăn cơm với tương vẫn thấy ngon miệng?
 a. Vì tương là món ăn rất ngon.
 b. Vì Chúa rất thích ăn tương.
 c. Vì chúa tưởng đó là một món ăn lạ.
 c. Vì đang đói thì ăn gì cũng thấy ngon.
Câu 6/ Trong các cách sắp xếp sau, cách nào là đúng với trình tự giải thích của Trạng Quỳnh?
 Đại phong -> gió lớn -> tượng lo -> đổ chùa -> lọ tương.
Gió lớn -> đại phong -> đổ chùa -> tượng lo -> lọ tương.
Đại phong -> gió lớn -> đổ chùa -> tượng lo -> lọ tương. 
Câu 7/ Đặt một câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
Câu 8/ Tìm 01 từ trái nghĩa với từ “lạc quan”. Đặt câu với từ mà em vừa tìm được.
II/ Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài chính tả “Đường đi Sa Pa” SGK TV4 tập 2 trang 102 ( Từ Xe chúng tôi. đến lướt thướt liễu rủ).
2. Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một bài văn miêu tả con vật nuôi trong nhà mà em thích.
Bài làm
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Môn: Tiếng Việt khối 4
Năm học: 2013 – 2014
I. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
* Đọc thầm (5 điểm) 
HS chọn đúng từ câu 1 đến câu 6 mỗi câu được 0,5 điểm.
 Câu 1: b. Vì Chúa ăn gì cũng không thấy ngon miệng. 
 Câu 2: a. Món mầm đá 
 	Câu 3: c. Vì thật ra không có món mầm đá. 
	Câu 4: a. Để Chúa tưởng đó là một món ăn lạ.
	Câu 5: d. Vì đang đói thì ăn gì cũng thấy ngon. 
	Câu 6: c. Đại phong -> gió lớn -> đổ chùa -> tượng lo -> lọ tương. 
	Câu 7: HS đặt đúng câu theo yêu cầu được 1 điểm
	Ví dụ: Nhờ siêng năng học tập, Nam được cô giáo khen.
	Câu 8: HS làm đúng mỗi ý được 0,5 điểm.
	Ví dụ:
	- Từ trái nghĩa với lạc quan: buồn rầu, buồn bã, đau buồn,..,
	- Đặt câu: Vì mẹ bạn Lan bị ốm nên bạn ấy rất buồn bã.
II. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả (5 điểm)	
	Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định), trừ 0.5 điểm.
	* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,  bị trừ 1 điểm toàn bài. 
2. Tập làm văn (5 điểm)
- HS viết hoàn chỉnh bài (đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài) được 1,5 đ.
- Câu văn trong bài miêu tả đúng từ, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng trình bày sạch đẹp ( 3,5 đ ).
(Tùy vào mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho theo mức điểm sau: 4,5; 4; 3,5; 3 2,5; 2; 1, ; 1; 0,5.)

File đính kèm:

  • docDe Kiem tra cuoi ky 2Tieng Viet lop 4(2).doc