Đề thi đề xuất chọn học sinh giỏi cấp huyện năm học 2012-2013 môn: ngữ văn 7
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi đề xuất chọn học sinh giỏi cấp huyện năm học 2012-2013 môn: ngữ văn 7, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT SƠN DƯƠNG TRƯỜNG TH&THCS SÂM DƯƠNG ĐỀ THI ĐỀ XUẤT CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2012-2013 Môn: Ngữ văn 7 (Thời gian làm bài 120 phút không kể thời gian giao đề) Đề bài Câu 1: (2 điểm): Chuyển các câu sau thành câu bị động: Trào lưu đô thị hóa đã thu hẹp sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn. Bộ đội chặt tre, bắc cầu qua suối. Câu 2: ( 3 điểm) Cho đề văn nghị luận sau: "Chứng minh rằng đến với ca dao Việt Nam, ta hiểu thêm về đời sống tình cảm phong phú và sâu sắc của người lao động xưa". Khi viết thành văn, có bạn học sinh đã mở bài như sau: "Ca dao là thể loại văn học dân gian rất gần gũi và quen thuộc đối với mỗi con người Việt Nam. Ngay từ khi mới lọt lòng, em đã được thưởng thức âm điệu ngọt ngào của ca dao qua lời ru của bà, của mẹ. Và cứ thế, em lớn lên cùng những khúc ca dao, dân ca mộc mạc, ân tình. Khi chấm bài, cô giáo phê: “Mở bài chưa đạt yêu cầu”. Theo em, vì sao cô giáo phê như vậy ? Câu 3: (5 điểm) Chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật của phép tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau: “Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục... cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ” (Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh, SGK Ngữ Văn 7, tập I) Câu 4: (10 điểm) Chứng minh rằng: "Ca dao luôn bồi đắp cho tuổi thơ chúng ta tình yêu tha thiết đối với đất nước, quê hương". HƯỚNG DẪN CHẤM Câu Đáp án Điểm Câu 1 Chuyển các câu sau thành câu bị động: a. Sự khác biệt giữa thành thị với nông thôn đã được trào lưu đô thị hóa thu hẹp. b. Tre được bộ đội chặt, bắc cầu qua suối. (1đ) (1đ) Câu 2 Trả lời được các ý sau: - Cô giáo phê “Mở bài chưa đạt yêu cầu” là vì trong phần mở bài, bạn học sinh chưa nêu được vấn đề cần chứng minh mà mới chỉ dừng lại ở một số lời giới thiệu chung về ca dao.. - Để đạt yêu cầu, trong phần mở bài phải giới thiệu được luận điểm: Ca dao Việt Nam phản ánh rất rõ đời sống tình cảm phong phú và sâu sắc của người lao động xưa. Ý này nên đặt cuối phần mở bài. - Ngoài ra, dùng đại từ nhân xưng em là không phù hợp với phong cách nghị luận. Nên dùng đại từ ta hoặc chúng ta. (1đ). (1đ). (1đ). Câu 3 * Yêu cầu: 1. Hình thức: Viết thành đoạn văn. 2. Nội dung: Học sinh chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó: - Cả khổ thơ là những rung cảm ban đầu của người lính trên đường hành quân khi nghe tiếng gà trưa. + Dòng thứ tư “Cục ... cục tác cục ta” với việc lặp âm và những dấu chấm lửng đã mô phỏng sát đúng tiếng gà làm cho chuyện kể như được lồng vào một bức tranh nổi có tiếng gà vang vọng trong không gian. + Lối dùng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, lấy thính giác (nghe) thay cho cảm giác (thấy) và điệp ngữ “nghe” lặp lại ba lần ở đầu dòng thơ có tác dụng đem lại ấn tượng như tiếng gà ngưng lại, làm xao động không gian và xao động lòng người. + Trật tự đảo của kết cấu so sánh: Nghe xao động nắng trưa (nổi bật nghĩa bóng) với Nghe nắng trưa xao động (nổi bật nghĩa đen) xen vào những trật tự đảo của câu trước và câu sau, làm cho âm điệu câu thơ thay đổi, tránh được sự nhàm chán và diễn tả được sự bồi hồi, xao xuyến của tâm hồn. * Biểu điểm: - Điểm 5: Đáp ứng được đủ các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, biểu cảm, còn mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 4: Đáp ứng được đủ các yêu cầu trên, diễn đạt rõ ràng, lưu loát, biểu cảm, còn mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 3: Làm được 2 ý, diễn đạt rõ ràng, lưu loát, biểu cảm, còn mắc một vài sai sót nhỏ về chính tả. - Điểm 2: Làm được 1 ý, diễn đạt rõ ràng, lưu loát, biểu cảm, còn mắc một vài sai sót nhỏ về chính tả, dùng từ. - Điểm 1: Học sinh viết chung chung về nội dung của khổ thơ, không hiểu rõ đề. - Điểm 0: Không viết được gì hoặc sai lạc cả về nội dung và hình thức. (1đ) (1đ) (1đ) (1đ) (1đ) Câu 4 * Yêu cầu: - Phương thức: Nghị luận - chứng minh. - Nội dung: Ca dao bồi đắp tình yêu tha thiết đối với đất nước, quê hương. - Phạm vi: Lấy dẫn chứng trong kho tàng ca dao Việt Nam. * Cụ thể: a. Mở bài: - Giới thiệu được ca dao là tiếng nói tình cảm, là sản phẩm tinh thần của người lao động xưa. - Ca dao biểu hiện đời sống tâm hồn phong phú nhất là tình yêu quê hương đất nước. b. Thân bài: Chứng minh được trên các phương diện sau: - Ca dao ca ngợi cảnh đẹp quê hương đất nước: - Ca dao giới thiệu sản vật quý của mọi miền: - Ca dao diễn tả tình cảm gắn bó với quê hương: - Ca dao tự hào về lịch sử anh hùng của đất nước: c. Kết bài: - Nhấn mạnh giá trị, tác dụng của ca daoViệt Nam. - Suy nghĩ, ấn tượng, cảm xúc của em về ca dao Việt Nam. * Biểu điểm: - Điểm 9-10: Đáp ứng được đủ các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, bố cục chặt chẽ, biểu cảm, còn mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 8: Đáp ứng được đủ các yêu cầu trên, diễn đạt rõ ràng, lưu loát, biểu cảm, bố cục chặt chẽ, còn mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 7: Làm được 2/3 ý, diễn đạt rõ ràng, lưu loát, biểu cảm, bố cục chặt chẽ, còn mắc một vài sai sót nhỏ về chính tả. - Điểm 5- 6: Làm được 1/2 ý, diễn đạt rõ ràng, lưu loát, biểu cảm, bố cục chặt chẽ, còn mắc một vài sai sót nhỏ về chính tả. - Điểm 3- 4: Làm được 1/2 ý, diễn đạt rõ ràng, lưu loát, bố cục còn lộn xộn, còn mắc một vài sai sót nhỏ về chính tả, dùng từ. - Điểm 1- 2: Học sinh viết chung chung - Điểm 0: Không viết được gì hoặc sai lạc cả về nội dung và hình thức. (0,75đ) (0,75đ) (2đ) (2đ) (1,5đ) (1,5đ) (0,75đ) (0,75đ) Duyệt của BGH P. HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Duy Sáng Ngày 12 tháng 3 năm 2013 GV ra đề Triệu Mai Hiên
File đính kèm:
- De thi Ngu van 7.doc