Đề thi diễn tập tốt nghiệp trung học phổ thông môn ngữ văn

doc4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi diễn tập tốt nghiệp trung học phổ thông môn ngữ văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO	 ĐỀ THI DIỄN TẬP TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Trường THPT Châu Thành I 	 	Môn ngữ văn
	Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề.
	--------------------------------------------

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm)
	Câu 1 (2 điểm): Những hiểu biết của anh chị về hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
	Câu 2 (3 điểm) Anh (chị) hãy viết một đoạn văn với độ dài khoảng 1 trang giấy thi bàn về “Lời ăn tiếng nói của học sinh văn minh, thanh lịch”.
II. PHẦN DÀNH CHO THÍ SINH TỪNG BAN (5 điểm)
 Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó.
	Câu 3a : chương trình chuẩn (5 điểm)
	Một nét độc đáo của truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” là dựng lên một tình huống có nhiều yếu tố bất ngờ, mang ý nghĩa khám phá về cuộc sống với những triết lí sâu sắc.
	Câu 3b : chương trình nâng cao (5 điểm)
Phân tích những ẩn dụ nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Minh Châu qua truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”.

 





































SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO HƯỚNG DẪN CHẤM DỀ THI DIỄN TẬP TỐT NGHIỆP THPT
Trường THPT Châu Thành I 	
 Môn Ngữ văn
	
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm)
	Câu 1 (2 điểm)
	- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hòa bình lập lại, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới.(1 điểm)
	- Tháng 10 năm 1954, các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi về lại miền xuôi. Cuộc chia tay lịch sử ấy đem lại cảm hứng cho Tố Hữu viết bài Việt Bắc.(1 điểm)
	Câu 2 (3 điểm)
Yêu cầu
+ Đoạn văn phải đảm bảo về hình thức: Viết hoa chữ cái đầu, thụt đầu dòng và chấm câu khi kết thúc đoạn.
+ Đoạn văn sử dụng chủ yếu thao tác lập luận bình luận và phối hợp một số thao tác khác để giải quyết vấn đề,
+ Đoạn văn có thể viết tất cả các mặt của vấn đề như: lời nói, hành vi, quan hệ, ứng xử, …Hoặc cũng có thể chỉ viết về một khía cạnh là cách nói năng
+ Đoạn văn phải nêu bật hai nội dung cơ bản sau:
- Thực trạng về cách nói năng của học sinh hiện nay.
- Đề xuất cách nói năng văn minh, thanh lịch (có thể nêu ý nghĩa và hướng tu dưỡng, rèn luyện.)
Biểu điểm
- Điểm 3: Đáp ứng hầu hết các yêu cầu trên. Luận điểm rõ ràng, luận cứ thích hợp;vận dụng tốt các thao tác lập luận: hành văn trong sáng, hiếm lổi hình thức.Chỉ cho tồi đa 2,5 điểm nếu học sinh viết nhiều hơn một đoạn văn.
- Điểm 2: Tỏ ra biết bình luận, bám sát luận đề dù các luận điển luận, luận cứ chưa thật phong phú. Hành văn có chỗ chưa suôn nhưng không nhìn chung diễn đạt được ý kiến. Lỗi hình thức khộng nhiều.
- Điểm 1: Bài lan man, bình luận chưa rõ nét hoặc ý còn sơ sài. Khá nhiều lỗi hình thức.
II. PHẦN DÀNH CHO THÍ SINH TỪNG BAN (5 điểm)
 	Câu 3a : chương trình chuẩn (5 điểm)
YÊU CẦU
 1/- Về kiến thức: thể hiện được những kiến thức chính xác, cụ thể về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.
 2/- Về kĩ năng: vận dụng thích hợp kiến thức đọc – hiểu về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa và các thao tác lập luận cần thiết để xây dựng một bài nghị luận có kết cấu chặt chẽ về luận điểm, luận cứ, có tính minh xác về hành văn.
 3/- Về nội dung:Bài làm cần trình bày một số y cơ bản sau
	a)- Một nghệ sĩ nhiếp ảnh đi săn tìm cái đẹp lại phát hiện ra cái không đẹp đằng sau cái vẻ bề ngoài tưởng là đẹp.
	ý nghĩa: 
	- Cái đẹp có sẵn trong cuộc sống. Nhưng phải biết kiên trì tìm kiếm mới có được.
	- Có những cái chỉ đẹp khi được chiêm ngưỡng từ xa.
	- Giữa hình thức bên ngoài và nội dung bên trong không phải bao giờ cũng thống nhất. Đừng nhầm lẫn hiện tượng cới bản chất.
	- Cái đẹp có thể đem dến cho người nghệ sĩ nhiều xúc cảm tích cực, nhưng không thể vì nó mà làm ngơ trước những sự thật tàn nhẫn của cưộc đời.
	b)-Những người đàn ông tốt bụng nhiệt tình giúp đỡ người đàn bà giải thoát nỗi bất hạnh nhưng lại bị từ chối.
	Ý nghĩa:
	- Phải biết đặt đối tượng vào hoàn cảnh cụ thể mới hiểu đúng được nó.
	- Không nên nhìn cuộc sống hời hợt, một chiều.
	- Giải quyết những đau khổ và bất công đâu thể chỉ dựa trên lòng tốt và luật pháp.

BIỂU ĐIỂM
	- Điểm 5: Giải quyết thấu đáo luận đề, đáp ứng hầu hết các ý trong phần yêu cầu về nội dung. Nắm vững kiến thức, kĩ năng đã học và vận dụng linh hoạt, hiệu quả. Rất ít lỗi hình thức. Văn có cảm xúc. 
	- Điểm 3: Hiểu đề, giải quyết được già nửa. yêu cầu về nội dung. Luận điểm, luận cứ khá rõ và được sắp xếp tương đối hợp lí. Phạm không nhiều các lỗi hình thức.
	- Điểm 1: Chưa nắm được yêu cầu về nội dung. Kiến thức sơ sài, lệch lạc. Nhiều lỗi hình thức. Thiếu kĩ năng nghị luận.

Câu 3b : chương trình nâng cao (5 điểm)
YÊU CẦU

1/- Về kiến thức và kĩ năng:
- Hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm nắm bắt những ý nghĩa ẩn dụ được gởi gắm trong tác phẩm, đặc biệt là qua nhan đề.
- Vận dụng thích hợp kiến thức đọc – hiểu về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa và các thao tác lập luận cần thiết để xây dựng một bài nghị luận có kết cấu chặt chẽ về luận điểm, luận cứ, có tính minh xác về hành văn.
2/- Về nội dung:Bài làm cần trình bày một số y cơ bản sau
	-Chiếc thuyền ngoài xa mang lại vẻ đẹp hoàn mĩ cho một bức ảnh.
	-Chiếc thuyền đến gần lại vỡ ra một hiện thực xót xa về số phận con người: chồng hành hạ vợ, con định đâm bố, sự nghèo khổ khốn quẩn của người lao động vùng biển…
 ==> Ý nghĩa ẩn dụ:
	+ Cuộc đời vốn là nơi sản sinh ra cái đệp của nghệ thuật, nhung không phải bao giờ cuộc đời cũng là nghệ thuật.
	+ Con người cần có khoảng cách để chiêm nghiệm vẻ đẹp của nghệ thuật, nhung nếu muốn khám phá thì phải tiếp cận với cuộc đời, sống cùng cuộc đời, đi vào đời sống. 
	+ Vì thế, cho dù chỉ là một bức ảnh” hoàn toàn tĩnh vật”, nhưng nhà văn vẫn nhận ra những số phận bên trong nó: nhà nghệ sĩ nhiếp ảnh cứ như nhìn thấy “một người đàn bà bước ra” từ bức ảnh mỗi khi anh ta chiêm ngưỡng thành quả nghệ thuật của mình. 

BIỂU ĐIỂM
	- Điểm 5: Đáp ứng hầu hết các yêu cầu nội dung. Nắm vững và vận dụng tốt kiến thưc về tác phẩm. Sử dụng hiệu quả các thao tác lập luận. Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ. Rất ít lỗi hình thức. 
	- Điểm 3: Hiểu đề, giải quyết được già nửa. yêu cầu về nội dung. Luận điểm, luận cứ khá rõ và được sắp xếp tương đối hợp lí. Phạm không nhiều các lỗi hình thức.
	- Điểm 1: Chưa nắm vững kiến thức về tác phẩm Nội dung sơ sài, lan man Nhiều lỗi hình thức. Thiếu kĩ năng nghị luận.




	


File đính kèm:

  • docVAN_CT1.DOC