Đề thi giao lưu học sinh giỏi lớp 7 năm học: 2012-2013
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi giao lưu học sinh giỏi lớp 7 năm học: 2012-2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CHÍNH THỨC PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG ĐỀ THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI LỚP 7 Năm học: 2012-2013 Môn: Ngữ văn 7 Thời gian làm bài: 120 phút Đề thi này gồm 01 trang Câu 1. (1,0 điểm): Trong văn bản “Ý nghĩa văn chương”, Hoài Thanh khẳng định: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.” (SGK Ngữ văn 7 - Tập 2) Em hiểu ý kiến trên như thế nào ? Câu 2. (3,0 điểm): Cảm nhận về vẻ đẹp của bài ca dao sau: “Anh đi anh nhớ quê nhà, Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương. Nhớ ai dãi nắng dầm sương, Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.” Câu 3. (6,0 điểm): Nhận xét về văn học trung đại Việt Nam (giai đoạn thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX), có nhận định cho rằng: Một trong những nét nổi bật nhất của văn học trung đại Việt Nam giai đoạn này là tình cảm nhân đạo sâu sắc, thấm thía. Qua một số văn bản đã học và đọc thêm: Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Sau phút chia li (Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm)… em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. ------------ Hết ---------- Giám thị coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh:……………………………… ……………………SBD………………. PHÒNG GD & ĐT TAM DƯƠNG HDC THI GIAO LƯU HSG LỚP 6, 7, 8 Năm học: 2012-2013 Môn: Ngữ văn 7 HDC này gồm 04 trang Câu 1. (1,0 điểm): * Yêu cầu chung: Học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải thích rõ nhận định bằng một đoạn văn ngắn, có bố cục mạch lạc, chặt chẽ. * Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải nêu được các nội dung cơ bản sau đây: + Ý thứ nhất:“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có;”(0,5 điểm) - Nghĩa là văn chương rất kì diệu. Văn chương có thể khơi gợi, hình thành trong con người những ước mơ, hoài bão và khát vọng lớn lao, đẹp đẽ. - Những tình cảm như: lòng thương người, yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên, say mê học tập và lao động ... là do cuộc sống, do văn chương mà tâm hồn ta được bồi đắp. + Ý thứ hai: “cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.” (0,25 điểm) Văn chương làm cho những cuộc đời viển vông, không thiết thực của con người thêm sâu sắc, cuộc sống thêm màu sắc ý vị, phong phú hơn, đẹp đẽ hơn. + Khái quát: Bằng lối văn nghị luận vừa có lí lẽ, vừa giàu cảm xúc, Hoài Thanh đã khẳng định ý nghĩa to lớn của văn chương đối với đời sống con người. (0,25 điểm). Câu 2. (3,0 điểm) * Yêu cầu chung: Trình bày cảm nhận những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài ca dao dưới dạng một bài văn ngắn, có bố cục chặt chẽ; dùng từ chính xác, gợi cảm. * Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải nêu được những ý cơ bản như sau: + Cảm nhận khái quát: Bài ca dao giản dị thể hiện sâu sắc, thấm thía tình yêu quê hương, đất nước gắn bó hài hòa với tình yêu lứa đôi của chàng trai. + Thể thơ lục bát truyền thống kết hợp với nhịp thơ chẵn, giọng thơ tâm tình sâu lắng rất phù hợp để diễn tả tình cảm nhớ nhung, bịn rịn. + Điệp từ “nhớ” lặp lại tới năm lần diễn tả tình yêu tha thiết của chàng trai với cảnh vật và con người quê hương. Cách diễn đạt nỗi nhớ cũng thật đặc biệt: Từ xa đến gần, từ chung đến riêng, từ phiếm chỉ đến xác định. + Hệ thống hình ảnh thơ vừa giản dị, vừa gợi cảm được sắp xếp theo trình tự từ chung đến riêng làm nổi bật sự thống nhất giữa tình yêu quê hương và tình cảm đôi lứa: - Từ “quê nhà” mang tính khái quát, gợi sự thân thương, gần gũi. Đó có thể là cây đa, bến nước, sân đình gắn với bao kí ức tuổi thơ… - “ Canh rau muống, cà dầm tương” gợi những món ăn bình dị nhưng chứa đựng nét đẹp truyền thống của dân tộc. Ai đi xa mà không thèm, không nhớ. - Các hình ảnh: “ dãi nắng dầm sương” và “tát nước bên đường hôm nao” diễn tả nỗi nhớ con người quê hương – tảo tần, dãi dầu sương gió, rất đáng yêu, rất đáng trân trọng. - Tuy nhiên các hình ảnh này còn được đặt trong mối liên hệ với cách xưng hô độc đáo “Anh” – “ai” đã giúp nhân vật trữ tình liên tưởng từ nỗi nhớ quê hương đến nỗi nhớ người yêu thật tự nhiên, hợp lí. Nếu ở hai câu đầu, nỗi nhớ còn chung chung thì hai câu sau, đối tượng của nỗi nhớ trở nên cụ thể hơn. Đại từ “ai” phiếm chỉ nhưng rất xác định. Qua cách xưng hô tình tứ này thì có lẽ đối tượng của nỗi nhớ chỉ có thể là người bạn gái nơi quê nhà. Nhất là cụm từ “ hôm nao”. “ Hôm nao” là cái hôm mà cả hai người đều không thể nào quên được. Nỗi nhớ trở nên thật cụ thể và đáng yêu biết nhường nào. + Đánh giá: Bài ca dao vừa là nỗi nhớ quê hương, vừa là lời ướm hỏi, lời thổ lộ tình yêu, kín đáo, tế nhị của người nghệ sĩ bình dân… * Thang điểm: - Điểm 2,5 - 3: Đáp ứng được các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc. Có thể có một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1,5- 2: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu trên, diễn đạt tương đói tốt, có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1: Đáp ứng được khoảng ½ yêu cầu nêu trên diến đạt có thể chưa hay nhưng thoát ý, dễ hiểu, có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 0,5: Chưa nắm được nội dung của đề bài, bố cục lộn xộn, mắc lỗi diễn đạt dùng từ. - Điểm 0: Lạc đề. Câu 3 (5,0 điểm): *Yêu cầu chung: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài giải thích, chứng minh văn học, chọn lọc dẫn chứng tiêu biểu để phân tích, chứng minh làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, cân đối; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt - không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; văn viết có cảm xúc. *Yêu cầu cụ thể: Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần khái quát được những nội dung cơ bản sau: I/ Giải thích nhận định: - Tình cảm nhân đạo là một nét truyền thống sâu đậm của văn học Việt Nam. - Tình cảm nhân đạo trong văn học đã phát triển mạnh mẽ ở giai đoạn mà chế độ phong kiến bộc lộ sự khủng hoảng trầm trọng như ở thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX. Văn học giai đoạn này đã thể hiện nỗi thống khổ và số phận chìm nổi của nhiều tầng lớp người trong xã hội đầy rối ren, li loạn. Nhiều tác phẩm đã lên tiếng mạnh mẽ bênh vực cho quyền sống của con người, đặc biệt là người phụ nữ, đồng thời nói lên khát vọng về hạnh phúc, mơ ước tự do và ý thức về cá tính nhiều lúc đã vượt ra ngoài khuôn phép của tư tưởng và lễ giáo phong kiến. - Tiêu biểu cho tư tưởng, tình cảm này có thể kể đến các tác giả với những tác phẩm kiệt xuất là kết tinh của nhiều thế kỉ văn học dân tộc: Nguyễn Du với Truyện Kiều, Hồ Xuân Hương với thơ Nôm, Nguyễn Gia Thiều với Cung oán ngâm khúc, Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm với Chinh phụ ngâm khúc… II/ Phân tích, chứng minh qua các văn bản “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương; “Sau phút chia li” của Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm… 1. Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp mang tính truyền thống của con người, đặc biệt là người phụ nữ. - Vẻ đẹp hình thể đầy đặn duyên dáng, tâm hồn trong sáng của người phụ nữ thôn quê (Dẫn chứng). 2. Phản ánh với nỗi thống khổ, số phận chìm nổi của nhiều tầng lớp người trong xã hội đầy rối ren, li loạn. - Số phận “bảy nổi ba chìm”, long đong, lận đận như thân cò tội nghiệp. (Dẫn chứng) - Cảnh ngộ đôi lứa chia li đầy bi kịch vì chiến tranh loạn lạc, người vợ thương chồng phải dấn thân vào “cõi xa mưa gió”, và tủi phận cho mình phải sống lẻ loi, cô đơn một mình một bóng suốt năm canh . (Dẫn chứng). 3. Tố cáo sâu sắc, đanh thép xã hội phong kiến bất công tàn bạo, đặc biệt là lễ giáo phong kiến. - Số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến, dù cao sang hay thấp hèn đều phụ thuộc vào quyền định đoạt lễ giáo “tam tòng” hà khắc. ( Dẫn chứng). - Những cuộc chiến tranh phi nghĩa của các tập đoàn phong kiến đương thời đã đẩy đất nước vào “cơn gió bụi”, khiến đôi lứa phải chia lìa. (Dẫn chứng). 4. Lên tiếng mạnh mẽ bênh vực cho quyền sống của con người, đặc biệt là người phụ nữ, đồng thời nói lên khát vọng về hạnh phúc, mơ ước tự do và ý thức về cá tính nhiều lúc đã vượt ra ngoài khuôn phép của tư tưởng và lễ giáo phong kiến. - Ca ngợi phẩm chất thủy chung, son sắt, chịu thương chịu khó của người phụ nữ. (Dẫn chứng). - Trân trọng khát vọng được sống trong tình yêu hạnh phúc, trong hòa bình yên vui. (Dẫn chứng). III/ Đánh giá: - Vận dụng sáng tạo các thể thơ, ngôn ngữ dân tộc . - Cùng với tài năng nghệ thuật điêu luyện, trái tim nhân hậu, các tác giả văn học trung đại Việt Nam (Thế kỉ VXIII-Nửa đầu thế kỉ XIX) đã làm nên những tác phẩm bất hủ, thẫm đẫm tinh thần nhân đạo. Thang điểm: - Cho điểm 5-6: Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, lập luận chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp. - Cho điểm 4-4,5: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, lập luận chặt chẽ , phân tích chưa thật sâu, còn một vài sai sót nhỏ. - Cho điểm 3-3,5: Đáp ứng được 2/3 yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật phong phú, phân tích chưa sâu, còn một vài sai sót nhỏ. - Cho 2- 2,5 điểm: Bài làm nêu được luận điểm nhưng ít dẫn chứng minh họa, chỉ bàn luận chung chung, chưa làm nổi bật yêu cầu của đề. - Cho 0 - 1 điểm: Diễn đạt lan man, không hiểu yêu cầu của đề, mắc nhiều lỗi dùng từ đặt câu. *Giám khảo chú ý: - Trên đây là những gợi ý cơ bản, giám khảo căn cứ vào từng bài viết của học sinh để cho điểm phù hợp. Khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, thể hiện được năng khiếu văn. -----------------------HẾT---------------------
File đính kèm:
- DE HSG NGU VAN 7 HUYEN TAM DUONG.doc