Đề thi giáo viên dạy giỏi cấp trường năm học 2012 –2013 môn: lịch sử (thời gian làm bài: 150 phút)
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi giáo viên dạy giỏi cấp trường năm học 2012 –2013 môn: lịch sử (thời gian làm bài: 150 phút), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 SỞ GD VÀ ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1 ĐỀ THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2012 – 2013 Môn: Lịch Sử (Thời gian làm bài: 150 phút) Câu I (6,5 điểm) Trình bày những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình văn hóa, giáo dục nước ta ở các thế kỉ XVI – XVIII. Phân tích một thành tựu tiêu biểu để thấy được sự ảnh hưởng của những nhân tố trên. Câu II (6,5 điểm) Nêu các khuynh hướng chính trị và những biểu hiện của nó trong phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX đến đầu năm 1930. Từ kết cục của mỗi khuynh hướng, hãy rút ra kết luận về con đường giải phóng dân tộc Việt Nam. Câu III (4,0 điểm) Chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa” chiến tranh của Mĩ (1969 - 1973) có những điểm hạn chế gì? Câu IV (3,0 điểm) Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. ..Hết.. 2 SỞ GD VÀ ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1 ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DÂN CHẤM ĐỀ THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC 2012 – 2013 Môn: Lịch Sử Câu Nội dung Điểm Trình bày những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình văn hóa, giáo dục nước ta ở các thế kỉ XVI – XVIII. Phân tích một thành tựu tiêu biểu để thấy được sự ảnh hưởng của những nhân tố trên. 6,5 - Những biến động lớn của xã hội: + Triều Lê sơ sụp đổ, nhà Mạc lên thay (TK XVI), Chiến tranh Nam – Bắc triều (cuối TK XVI) nhà Mạc bị lật đổ, đất nước thống nhất lại. 1,25 + Chiến tranh Trịnh - Nguyễn (1627 – 1672), đất nước chia cắt hai miền: Đàng Trong và Đàng Ngoài với hai chính quyền riêng biệt. 1,25 + Phong trào nông dân Tây Sơn cuối thế kỉ XVIII hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước, lập nên vương triều Nguyễn Tây Sơn (Quang Trung) - Ngoài ra, sự phát triển của thương nghiệp (đặc biệt hoạt động ngoại thương), của nền kinh tế hàng hóacũng tác động mạnh đến đời sống văn hóa của nhân dân thế kỉ XVI – XVIII. 1,25 1,25 Câu I - Phân tích một thành tựu tiêu biểu để thấy được sự ảnh hưởng của những nhân tố trên: Chọn một thành tựu tiêu biểu (văn học, nghệ thuật điêu khắc – các tượng La Hán chùa Tây Phương) để thấy được rằng những thành tựu văn hóa thời kì này phản ánh hiện thực xã hội, hiện thực cuộc sống của con người. 1,5 Nêu các khuynh hướng chính trị và những biểu hiện của nó trong phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX đến đầu năm 1930. Từ kết cục của mỗi khuynh hướng, hãy rút ra kết luận về con đường giải phóng dân tộc Việt Nam. 6,5 Câu II - Các khuynh hướng chính trị và biểu hiện của nó trong phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX đến đầu năm 1930: + Phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX diễn ra theo 3 khuynh hướng phong kiến, biểu hiện ra là các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương và trong thời kì Cần Vương. 1,25 + Phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX diễn ra theo khuynh hướng tư sản, biểu hiện ở hai xu hướng: xu hướng bạo động (Phan Bội Châu), xu hướng cải cách (Phạn Châu Trinh).. 1,25 + Phong trào yêu nước từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930 có hai khuynh hướng: khuynh hướng tư sản (tư sản và trí thức tiểu tư sản) và khunh hướng vô sản, biểu hiện qua sự phát triển từ tự phát sang tự giác của phong trào công nhân, qua hoạt động cứu nước của Nguyễn Ái Quốc và sự thành lập của Đảng cộng sản Việt Nam. 1,5 - Từ kết cục của mỗi khuynh hướng, hãy rút ra kết luận về con đường giải phóng dân tộc Việt Nam: + Những phong trào yêu nước theo các khuynh hướng phong kiến và tư sản đều thất bại chứng tỏ các hệ tư tưởng phong kiến và tư sản đều không đủ sức giúp nhân dân Việt Nam thoát khỏi kiếp nô lệ. Vì thế độc lập dân tộc không gắn với phong kiến hoặc CNTB. 1,25 + Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản giành được thắng lợi với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam, khẳng định con đường độc lập dân tộc gắn với CNXH 1,25 Chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa” chiến tranh của Mĩ (1969 - 1973) có những điểm hạn chế gì? 4,0 Những điểm hạn chế của chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa” chiến tranh của Mĩ (1969 - 1973) - Chiến lược “Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa” chiến tranh của Mĩ được thực hiện trong thế thất bại, bế tắc nên chứa đầy những mau thuẫn bên trong khó có thể khắc phục được: + Vì thất bại và suy yếu mà Mĩ buộc phải bị động xuống thang chiến tranh, nhưng lại muốn xuống thang trên thế mạnh 1,0 Câu III + Phải xuống thang chiến tranh, rút dần quân Mĩ, nhưng lại muốn cho quân đội Sài Gòn mạnh lên, có thể thay thế được quân Mĩ trong cuộc chiến tranh này là việc quân đội Sài Gòn đã không làm được 1,0 4 trước đây khi có mặt hơn nửa triệu quân Mĩ + Quân Mĩ muốn rút càng sớm, càng tốt để bớt thương vong, giảm chi phí, nhưng vì quân đội Sài Gòn quá yếu nên Mĩ buộc phải kéo dài chiến tranh , do vậy thương vong càng lớn, khó khăn càng thêm chồng chất 1,0 + Không rút quân thì mâu thuẫn trong nội bộ những người cầm quyền và giữa nhân dân với những người cầm quyền ở Mĩ càng trầm trọng; còn rút quân thì quân đội Sài Gòn sẽ có nguy cơ sụp đổ, chúng cảm thấy bị Mĩ bỏ rơi, nên càng làm cho mâu thuẫn giữa quân đội Sài Gòn và Mĩ, mâu thuẫn trong nội bộ quân đội Sài Gòn càng thêm gay gắt. 1,0 Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. 3,0 - Kiểm tra, đánh giá là một khâu không thể thiếu được của quá trình dạy học, là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. 0,75 - Kiểm tra, đánh giá là công việc không chỉ của giáo viên mà của cả học sinh. Giáo viên kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh, học sinh tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của mình và kiểm tra đánh giá lẫn nhau. Đối với học sinh việc tự kiểm tra và đánh giá góp phần tích cực vào việc phát triển tư duy lịch sử, việc tự học của mình. 0,75 - Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập là trách nhiệm của giáo viên và học sinh nên trong quá trình này, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh được tiến hành một cách bình thường, không căng thẳng nhằm đạt được những yêu cầu về chất lượng học tập, tính tự giác, độc lập, sáng tạo của học sinh 0,75 Câu IV - Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập là nhằm giúp học sinh nắm vững nội dung và kiểm soát mức độ nắm vững nội dung học tập (mức độ lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng và bồi dưỡng đạo đức, tư tưởng chính trị) qua đó giáo dục giáo viên hiểu kết quả công việc giảng dạy 0,75
File đính kèm:
- De-GVDG-2013-BacNinh-Su.pdf