Đề thi giữa học kì I Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2009-2010 - Trường Tiểu học Nguyễn Công Sáu
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi giữa học kì I Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2009-2010 - Trường Tiểu học Nguyễn Công Sáu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên:...................................... Lớp :................................................ Trường :......................................... Số BD :................Phòng :............ TRƯỜNG TH NGUYỄN CÔNG SÁU KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA KỲ I Năm học :2009-2010 Môn : TIẾNG VIỆT 4 Ngày kiểm tra :.......................... GT 1 ký SỐ MẬT MÃ GT 2 ký STT ........................................................................................................................................................ Điểm bài tập Chữ ký giám khảo I Chữ ký giám khảo II SỐ MẬT MÃ STT ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian : 70 phút (không kể thời gian phát đề) I/Kiểm tra đọc (10đ). Đọc thầm và làm bài tập (5đ) . Thời gian 30 phút. Đọc thầm bài “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca” SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 55 Bài tập: Khoanh tròn chữ cái đứng trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: 1.An-đrây-ca sống với ai? a. Sống một mình b. Sống với mẹ và ông c. Sống với ông 2.Thái độ của An-đrây-ca khi mẹ bảo mua thuốc cho ông: a. Nhanh nhẹn đi ngay b. Đi đá bóng. c. Chậm chạp. 3.An-đrây-ca đã làm gì trên đường đi mua thuốc cho ông: a. Chạy một mạch đến cửa hàng mua thuốc mang về cho ông. b. Mua thuốc chậm nên ông chết c. Đá bóng với các bạn. 4.Quên lời mẹ dặn, chuyện gì xảy ra khi An-đrây-ca mang thuốc về nhà ? a. Hoảng hốt, thấy mẹ khóc. b. An-đrây-ca biết ông đã qua đời c. An-đrây-ca chậm mua thuốc cho ông. 5.An-đrây-ca tự dằn vặt mình như thế nào? a. Mẹ an ủi bảo An-đrây-ca không có lỗi. b. An-đrây-ca oà khóc cho rằng mình mải chơi bóng, mua thuốc chậm c. An-đrây-ca rất có ý thức trách nhiệm 6.An-đrây-ca là cậu bé như thế nào? a. Rất yêu thương ông b. Mải mê chơi bóng quên mua thuốc cho ông c. Không trung thực với lỗi lầm của mình. 7.Bài nầy có mấy danh từ riêng a. Một danh từ riêng (Đó là An-đrây-ca) . b. Hai danh từ riêng (Đó là An-đrây-ca và mẹ) c. Ba danh từ riêng (Đó là An-đrây-ca, mẹ và ông) 8.Tìm từ láy có trong bài ? Từ láy có trong bài là: HỌC SINH KHÔNG ĐƯỢC VIẾT VÀO KHUNG NÀY VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH SẼ RỌC ĐI MẤT ...................................................................................................................................................... II/Kiểm tra viết.(10đ). Chính tả nghe - viết (5đ) Thời gian 15 phút b.Tập làm văn. (5đ) Thời gian 25 phút. Hãy kể một câu chuyện về “Nàng tiên Ốc” mà em đã được học. Bài làm Hướng dẫn đề kiểm tra và đáp án môn Tiếng Việt 4 Giữa kỳ 1 năm học 2009-2010 I.Kiểm tra đọc: (10đ) Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn được chọn 1 trong 5 bài tập đọc ở SGK a.Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (5đ) (HS đọc đoạn văn khoảng 1 phút). Tránh trường hợp 2 HS kiểm tra liên tiếp đọc 1 đoạn giống nhau. -Đọc đúng tiếng từ: 3đ. (Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5đ ; Đọc sai từ 3 tiếng đến 5 tiếng: 2đ ; Đọc sai từ 6 tiếng đến 10 tiếng: 1,5đ ; Đọc sai từ 11 tiếng đến 15 tiếng: 1đ ; Đọc sai từ 16 tiếng đến 20 tiếng: 0,5đ ; Đọc sai trên 20 tiếng: 0đ). -Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1đ. (Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu : 0,5đ; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên : 0đ). -Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1đ. (Trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng: 0,5đ; không trả lời được hoặc trả lời sai ý : 0 đ). diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng: 0,5đ; không trả lời được hoặc trả lời sai ý : 0 đ). b. Đọc thầm và làm bài tập: (5đ) -Học sinh đọc thầm bài “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca” SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 55). GV chép trên bảng (hoặc photocopy bài đọc phát cho HS) hoặc HS mở SGK và hướng dẫn HS làm bài. (Thời gian làm bài khoảng 30 phút) II.Kiểm tra viết: (10đ) Bài kiểm tra viết gồm 2 phần : Chính tả - Tập làm văn a.Chính tả nghe - đọc (5đ) Thời gian 15 phút Bài “Vào nghề” SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 72. Viết từ “đầu bài ....đến ......thời gian học” Đáp án chấm -Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5đ. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,5đ. (Sai-lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn trừ 1 điểm toàn bài. b.Tập làm văn (5điểm) Thời gian 25 phút Bài làm đạt yêu cầu cao. Biết sắp xếp các sự việc thành cốt truyện, kể đầy đủ 3 phần: Mở đầu câu chuyện-Diễn bién câu chuyện-Kết thúc câu chuyện nêu đựoc ý nghĩa câu chuyện. Viết đúng câu, đầy đủ ý, không mắc lỗi chính tả, không mắc lỗi diễn đạt. Tuỳ theo bài làm cho theo mức điểm từ 0,5điểm- 1,5điểm.....đến 5 điểm). Điểm 4-4,5đ :Bài làm đạt đầy đủ các yêu cầu chính của đề. Kể lại một câu chuyện rõ ràng, chính xác theo từng chi tiết. Bố cục chặt chẽ theo trình tự thời gian, không gian. Bài viết thể hiện tính sáng tạo, biết xen kẽ cảm xúc khi kể các chi tiết câu chuyện, làm rõ ý nghĩa của câu chuyện.(Bài viết không mắc quá 4 lỗi diễn đạt ). Điểm 3-3,5đ : Tương tự như điểm 4 nhưng mắc không quá 7 lỗi diễn đạt Điểm 2-2,5đ : Bài viết đạt được các yêu cầu chính của đề ở mức trung bình nhưng chưa gây hấp dẫn người đọc, mắc không quá 10 lỗi diễn đạt. Điểm 1-1,5đ : Bài viết còn mắc nhiều lỗi diễn đạt, không đảm bảo các yêu càu chính của đề . Điểm 0 : bỏ giấy trắng. Cách tính điểm môn Tiếng Việt Điểm từng phần của bài kiểm tra (Đọc thành tiếng, Đọc thầm và làm bài tập, chính tả, tập làm văn... ) có thể cho đến 0,25 điểm; Điểm chung của bài kiểm tra đọc hay viết có thể cho đến 0,5điểm. HS chỉ được làm tròn 1 lần duy nhất khi cộng trung bình điểm của 2 bài kiểm tra Đọc-Viết để thành điểm KTĐK môn Tiếng Việt (nếu lẻ 0,5 thì được làm tròn thành 1 để thành điểm số nguyên, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra.
File đính kèm:
- De thi GKI Tieng Viet4 0910.doc