Đề thi giữa học kì I Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Tân Thạnh 2

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi giữa học kì I Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Tân Thạnh 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4
NĂM HỌC: 2013-2014
(Thời gian: phút)
Trường Tiểu học Tân Thạnh 2
Lớp: 4/..
Họ và tên HS:.
Ngày kiểm tra:
Điểm
(Ghi bằng số và chữ số)
-Số:.....
- Chữ số:.
Giáo viên chấm bài
(Ký và ghi họ tên)
Giáo viên coi kiểm tra
(Ký và ghi họ tên)
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (5 điểm)
HS bốc thăm đọc 1 trong 4 bài tập đọc dưới đây và trả lời 1 câu hỏi có trong nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu:
Người ăn xin (TV4 – tập 1, trang 30)
Một người chính trực (TV4 – tập 1, trang 36)
Những hạt thóc giống (TV4 – tập 2, trang 46)
Chị em tôi (TV4 – tập 2, trang 59)
II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) – 30 phút
Ngày hội đua voi ở Tây Nguyên
Hằng năm, cứ đến mùa xuân, tiết trời ấm áp thì đồng bào Ê-đê, Mơ-nông lại tưng bừng mở hội đua voi.
Hàng trăm con voi đồ sộ như những tảng đá xám nục nịch kéo đến. Mặt trời chưa mọc, bà con trong các buôn đã nườm nượp đổ ra. Kẻ khua chiêng trống, người thổi tù và. Các chị mặc những chiếc váy thêu rực rỡ, cổ đeo vòng bạc.
Trường đua voi là một con đường rộng, phẳng lì, dài hơn năm cây số. Chiêng khua, trống đánh vang lừng. Voi đua từng tốp mười con dàn hàng ngang ở nơi xuất phát. Trên lưng mỗi con ngồi hai chàng “man-gát”. Người ngồi phía trên cổ, có vuông vải đỏ thắm ở ngực. Người ngồi trên lưng mặc áo xanh da trời. Trông họ rất bình tĩnh vì họ thường là những người phi ngựa giỏi nhất trong các cuộc săn trâu bò rừng.
Đến giờ xuất phát, chiêng trống nổi lên thì cả mười con voi lao đầu chạy. Cái dáng lầm lì, chậm chạp thường ngày bỗng dưng biến mất. Cả bầy hăng máu phóng như bay. Bụi cuốn mù mịt. Những chàng “man-gát” phải rất gan dạ và khéo léo điều khiển cho voi mình về trúng đích.
Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào khán giả đã nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng.
Ngày trước, hội đua voi có khi kéo dài đến hai ba ngày. Đó là một dịp vui chơi và trở về huấn luyện, điều khiển voi của đất Tây Nguyên thượng võ.
(Lê Tấn)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau (từ câu 1 đến câu 7):
Ngày hội đua voi ở Tây Nguyên diễn ra vào mùa nào trong năm?
Mùa xuân
Mùa hạ
Mùa thu
Mùa đông
Nhân dân Tây Nguyên hưởng ứng cuộc đua voi như thế nào?
Bà con hưởng ứng không sôi nổi, không hào hứng.
Bà con tham gia hưởng ứng sôi nổi nhưng cổ vũ chưa nhiệt tình.
Bà con hưởng ứng rất sôi nổi, hào hứng.
Bà con tham gia cổ vũ nhưng không hào hứng.
Em hiểu từ “buôn” trong câu “Mặt trời chưa mọc, bà con trong các buôn đã nườm nượp đổ ra.” Có nghĩa là gì?
Buôn bán trao đổi hàng hóa.
Làng của đồng bào ở Tây Nguyên.
Làng của đồng bào người Kinh.
Buôn thõng hai tay ra.
Dòng nào dưới đây có đầy đủ các từ ngữ diễn tả cuộc đua voi diễn ra quyết liệt, sôi nổi?
Lao đầu chạy, hăng máu, phóng như bay, bụi mịt mù.
Lao đầu chạy, ì ịch, ghìm đà, bụi mịt mù.
Lao đầu chạy, chậm chạp, biến mất, phóng.
Lao đầu chạy, hăng máu, ghìm đà, bụi mịt mù.
Qua bài văn vừa đọc em hiểu “man-gát” là những người làm nhiệm vụ gì ở trường đua voi?
Người tổ chức hội đua voi.
Người làm trọng tài ở trường đua voi.
Người làm ban giám khảo chấm thi.
Người điều khiển voi đua.
Từ “Tây Nguyên” là:
Danh từ chung
Danh từ riêng
Từ láy
Trong những từ sau, dòng nào chỉ gồm những từ láy?
Chậm chạp, gan dạ, mù mịt, khéo léo.
Chậm chạp, khéo léo, hăng máu, nục nịch.
Chậm chạp, gan dạ, khéo léo, nục nịch.
Chậm chạp, mù mịt, khéo léo, nục nịch.
Viết lại cho đúng chính tả các tên riêng sau:
Nguyễn trãi, đồng tháp
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả: (nghe-viết) (5 điểm) – 15 phút
Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca
Mẹ an ủi em:
Không, con không có lỗi. Chẳng thuốc nào cứu nổi ông đâu. Ông đã mất từ lúc con vừa ra khỏi nhà.
Nhưng An-đrây-ca không nghĩ như vậy. Cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt: “Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa!”
II. Tập làm văn (5 điểm) – 35 phút
Em hãy viết thư gửi bạn hoặc người thân để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong thời gian qua.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Kiểm tra đọc (10 điểm)
Đọc thành tiếng: (5điểm)
HS đọc đảm bảo các yêu cầu sau: đạt 5 điểm
- Tốc độ đọc đạt 75 tiếng/phút.
- Đọc đúng tiếng, đúng từ.
- Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa.
- Giọng đọc bước đầu có biểu cảm.
- Trả lời đúng câu hỏi do giáo viên nêu.
* Tùy theo mức độ sai, sót mà giáo viên cho theo thang điểm: 5; 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (5điểm)
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
a
c
b
a
d
b
d
Nguyễn Trãi, Đồng Tháp
Điểm
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
1
1
Kiểm tra viết (10 điểm)
Chính tả (5 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (5 điểm)
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định) trừ 0,5 điểm.
- Chữ viết không rõ ràng, trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn (5 điểm)
* Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm.
- Viết được một lá thư đúng yêu cầu đề bài (đủ 3 phần: đầu thư, phần chính, phần cuối thư).
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng không mắc lỗi chính tả.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
* Tùy theo mức độ sai, sót về dùng từ, đặt câu, lỗi chính tả mà giáo viên cho theo thang điểm: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.

File đính kèm:

  • docDE KIEM TRA GKI TIENG VIET LOP 4.doc