Đề thi giữa học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Kinh Đinh

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 470 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi giữa học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Kinh Đinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học Kinh Dinh
Lớp: 4.
Họ và tên: 
 KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2013-204
MÔN: Tiếng Việt – Lớp 4
 Thời gian: 40 phút. Ngày thi: .
GIÁM THỊ :
GIÁM KHẢO:
ĐIỂM
A.Đọc thầm mẫu chuyện
Hoa học trò
	Phượng không không phải là một đóa, không phải vài cành: phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đóa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán hoa lớn xòe ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.
 Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực sự là nỗi niềm bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e ấp, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy?
 Bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non, nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng lên, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với mặt trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ.
	Theo XUÂN DIỆU
B. Dựa theo nội dung bài đọc , chọn ý đúng trong các câu trả lời dưới đây và làm các bài tập 
Câu 1. Hoa phượng có màu gì? 
màu vàng 
màu đỏ
màu tím
Câu 2. Mùa xuân lá phượng như thế nào?
A. Xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non.
 B. Lá bắt đầu dụng.
 C. Ngon lành như lá me non.
Câu 3. Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò?
Vì hoa phượng cho ta bóng mát.
Hoa phượng gắn với kỉ niệm của rất nhiều học trò về mái trường.
Vì phượng có hoa màu đỏ.
Câu 4. Nội dung của bài văn nói lên điều gì?
Tả vẻ đẹp đọc đáo của hoa phượng, loài hoa gắn với những kỉ niệm và niềm vui của tuổi học trò.
Nói về tuổi học trò.
Tình cảm của tác giả với cậu học trò.
Câu 5. Tác dụng của dấu gạch ngang trong đoạn văn sau đây là gì?
	 Sau bmột thời gian ngắn, quả nhiên Hai – nơ khỏi bệnh . Ông ngạc nhiên hỏi bác sĩ:
	- Bây giờ tôi mới biết táo cũng là vị thuốc quý.
Dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu
Dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê
 C. Dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật
Câu 6. Chủ ngữ trong câu sau “ Hoa phượng là hoa học trò” là:
Hoa phượng
Là hoa học trò
Hoa
Câu 7. Câu “ Lòng cậu học trò phơi phới làm sao!” thuộc kiểu câu gì?
Ai là gì ?
Ai thế nào ?
Ai làm gì ?
Câu 8 . Trong các từ sau từ cùng nghĩa với từ “Dũng cảm” là:
Hiền lành
Chăm chỉ
Gan dạ
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2013-2014
MÔN: TIẾNG VIỆT ( VIẾT) Lớp 4
 Thời gian: 40 phút. Ngày thi: ..
1/ Chính tả: (5 điểm)
Bài viết: 	Cây trám đen
Cùi trám đen có chất béo, bùi và thơm. Trám đen rất ưa xào với tóp mỡ. Trám đen còn được làm ô mai, phơi khô để ăn dần. Người miền núi rất thích món trám đen trộn với xôi hay cốm.
Chiều chiều, tôi thường ra đầu bản nhìn lên những vòm cây trám. Người bản tôi nhìn lên cái ô xanh treo lơ lửng lưng trời ấy mà biết được sức gió. Xa quê đã ngót chục năm trời, tôi vẫn nhớ da diết những cây trám đen ở đầu bản.
Theo VI HỒNG, HỒ THỦY GIANG
2/ Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Tả một loại cây mà em yêu thích.
ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2013-2014
MÔN: TIẾNG VIỆT – Lớp 4
I/ ĐỌC: 
1/ Đọc thành tiếng: ( 5 điểm)
- Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch đoạn văn với tốc độ 100 tiếng/ 1 phút .Biết ngắt nghỉ hơi đúng chỗ: 5 đ.
Tùy theo mức độ sai sót về cách đọc như đọc thiếu tiếng, bỏ tiếng, không ngắt nghỉ hơi đúng chỗ; Giọng đọc không rõ ràng, rành mạch... có thể cho các mức điểm: 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5 đ.
2/ Đọc thầm: ( 5 điểm)
CÂU
1
2
3
4
5
6
7
8
Ý ĐÚNG
B
A
B
A
C
A
B
C
ĐIỂM
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
1
1
II/ VIẾT:
	1/ Chính tả: (5 điểm)
 Cách chấm điểm: 
Bài viết không sai lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 đ.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết( sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần hoặc thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 đ.
Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn trừ 1 điểm tàn bài.
2/ Tập làm văn: 5 điểm
Cách chấm điểm:
- Tả đúng ba phần của bài văn đầy đủ các bộ phận, rõ ràng, hay ( 5 điểm )
Lời văn rõ ràng, mạch lạc, sử dụng dấu câu hợp lí, đúng chỗ
Biết sử dụng có hiệu quả các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá,...
trong văn miêu tả
Bài tả sinh động, biết kết hợp hài hoà các yếu tố trên, giàu cảm xúc và có sức thuyết phục, chữ viết sạch sẽ
Tuỳ theo mức độ sai về chính tả, cách dùng từ, đặt câu mà trừ 0,5-1-1,5-2-2,5-3-3,5-4

File đính kèm:

  • docde thi giua ky II lop 2.doc