Đề thi giữa học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2011-2012 - Trường Tiểu học Tả Nhìu

doc6 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 228 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi giữa học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2011-2012 - Trường Tiểu học Tả Nhìu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TH TẢ NHÌU 
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC: 2011 - 2012
–––––––––––––––––
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5
(Thời gian làm bài : 30 phút)
Họ và tên:...................................................................
Lớp: 5... Điểm trường:...............................................
Điểm
Bằng số
Bằng chữ
II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau:
Nghĩa thầy trò
 Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý. Cụ giáo hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các học trò nhỏ, rồi nói:
 - Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, nhân có đông đủ các môn sinh, thầy muốn mời tất cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng.
 Các môn sinh đồng thanh dạ ran. Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau. Các anh có tuổi đi ngay sau thầy, người ít tuổi hơn nhường bước, cuối cùng là mấy chú tóc để trái đào. Cụ giáo Chu dẫn học trò đi về cuối làng, sang tận thôn Đoài, đến một ngôi nhà tranh đơn sơ mà sáng sủa, ấm cúng. Ở hiên trước, một cụ già trên tám mươi tuổi râu tóc bạc phơ đang ngồi sưởi nắng. Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái và nói to: 
 - Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy.
 Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai. Thầy giáo Chu lại nói to câu nói vừa rồi một lần nữa. Thì ra đây là cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lòng cho thầy.
 Tiếp sau cụ giáo Chu, các môn sinh của cụ lần lượt theo lứa tuổi vái tạ cụ đồ già. Ngày mừng thọ thầy Chu năm ấy, họ được thêm một bài học thấm thía về nghĩa thầy trò.
	Theo HÀ ÂN
Dựa vào nội dung bài tập đọc khoanh vào trước câu trả lời em cho là đúng nhất:
Câu 1: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà thầy để làm gì?
	A. Dâng biếu thầy những cuốn sách cũ.
	B. Để được thầy hỏi thăm công việc, bảo ban.
	C. Để mừng thọ thầy. 
Câu 2: Người mà cụ giáo Chu mang ơn rất nặng ở trong bài là ai?
	A. Bố mẹ của cụ giáo.
	B. Người bạn của cụ giáo.
	C. Cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lòng cho thầy.
Câu 3: Vì sao cụ giáo Chu lại mời học trò của mình đến thăm thấy cũ?
	A. Vì cụ muốn giới thiệu với thầy giáo cũ học trò của mình.
	B. Vì cụ nghĩ mình trở thành thầy giáo là nhờ công của thầy, cả mình và học trò của mình đều mang ơn thầy.
	C. Vì cụ muốn giới thiệu với học trò thầy giáo cũ của mình.
Câu 4: Những chi tiết nào thể hiện lòng tôn kính của cụ giáo Chu đối với người thầy giáo cũ?
	A. Mời học trò cùng tới thăm thầy dạy mình từ thuở vỡ lòng.
	B. Đến trước mặt thầy cũ chắp tay cung kính vái.
	C. Cả hai chi tiết trên.
Câu 5: Những thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây nói lên bài học mà các môn sinh nhận được trong ngày mừng thọ cụ giáo Chu?
	A. “Không thầy đố mày làm nên.”; “ Kính thầy yêu bạn.”
	B. “Uống nước nhớ nguồn.”; Nhất tự vi sư, bán tự vi sư.”
	C. Tất cả các câu trên.
Câu 6: Hai câu: "Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý." liên kết với nhau bằng cách nào?
	A. Bằng cách thay thế từ ngữ.
	B. Bằng cách lặp từ ngữ. 
	C. Bằng cả hai cách thay thế và lặp từ ngữ.
Câu 7: Câu ghép: “Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau.” có mấy vế câu?
	A. 2 
	B. 3 
	C. 4
Câu 8: Các vế trong câu ghép: “Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau.” nối với nhau bằng cách nào?
	A. Nối trực tiếp (không dùng từ nối).
	B. Nối bằng một quan hệ từ.
	C. Nối bằng một cặp quan hệ từ. 
Câu 9: Từ "cung kính " trong câu: “Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái và nói to.” có thể thay bằng từ nào sau đây?
	A. Kính nể.
	B. Kính trọng. 
	C. Kính cẩn. 
Câu 10: Trong các cặp từ sau, cặp từ đồng nghĩa là: 
	A. To - nhỏ. 
	B. Môn sinh - học trò. 
	C. Trước - sau.
TRƯỜNG TH TẢ NHÌU 
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC: 2011 - 2012
–––––––––––––––––
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5
(Thời gian làm bài : 40 phút)
Họ và tên:...................................................................
Lớp: 5... Điểm trường:...............................................
Điểm
Bằng số
Bằng chữ
B - VIẾT.	( 10 điểm) 
I - Chính tả: ( 5điểm) (15 phút) 
Nghe viết bài: Tranh làng Hồ (Sách TV5 tập 2- trang 88)
Đoạn viết: “Kĩ thuật tranh làng Hồ ... màu sắc của dân tộc trong hội họa.” 
II - Tập làm văn: (5 điểm) (25 phút)
	Hãy tả một người bạn của em ở lớp.
TRƯỜNG TH TẢ NHÌU
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 – GHK II
NĂM HỌC 2011- 2012
A - ĐỌC:
II - Đọc thầm và làm bài tập: 5 điểm
Học sinh trả lời đúng mối câu được 0,5 điểm
Đáp án :
Câu
1 - C
2 - C
3 - B
4 - C
5 - C
6 - A 
7 - A
8 - A
9 - C
10 - B
II - KIỂM TRA VIẾT:
1. Chính tả: (5 điểm) 
	- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng mẫu chữ, trình bày đúng đoạn văn được 5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng quy định ) trừ 0,5 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, không đúng mẫu, sai về độ cao..trừ 1 điểm toàn bài.
 2. Tập làm văn: (5 điểm)
 - Nội dung đủ: (3 điểm)
- Đúng ngữ pháp, từ sử dụng đúng, không mắc lỗi chính tả: (1 điểm)
- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch: (1 điểm)
*Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diến đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5.

File đính kèm:

  • docGHKII TV5 2011 - 2012.doc