Đề thi giữa học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Huỳnh Việt Thanh

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi giữa học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Huỳnh Việt Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học Huỳnh Việt Thanh
Thứ năm, ngày 20 tháng 03 năm 2014
Lớp: 5....
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA HKII
Họ và tên: .........................................................................................
Năm học: 2013 - 2014
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP NĂM
Chữ ký người coi
Chữ ký người chấm bài
Chữ ký người chấm lại bài
Câu 1 .................
Câu 6 ................
Câu 2 ................
Câu 7 ..............
Câu 3 ................
Câu 8 ................
Câu 4 ................
Câu 9 ...............
Câu 5 ....................
Câu 10 .................
Đọc thành tiếng
 ........................................
Điểm bài làm
Điểm bài làm ghi bằng chữ ...................................................................................................... ; ghi bằng số à
Câu 1 .................
Câu 6 ................
Câu 2 .................
Câu 7 ................
Câu 3 .................
Câu 8 ................
Câu 4 .................
Câu 9 ................
Câu 5 .................
Câu 10 ................
Đọc thành tiếng
........................................
Điểm chấm lại
 Điểm chấm lại ghi bằng chữ ...................................................................................................... ; ghi bằng số à
Nhận xét của người chấm bài
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................
Nhận xét của người chấm lại
..................................................................
..................................................................
...............................................................................................
I. KIỂM TRA ĐỌC
 Đọc thầm và làm bài tập Phân xử tài tình
Xưa, có một vị quan án rất tài. Vụ án nào, ông cũng tìm ra manh mối và phân xử công bằng.
Một hôm, có hai người đàn bà đến công đường. Một người mếu máo:
 - Bẩm quan, con mang vải đi chợ, bà này hỏi mua, rồi cướp tấm vải, bảo là của mình.
Người kia cũng rưng rưng nước mắt:
 - Tấm vải là của con. Bà này lấy trộm.
Đòi người làm chứng nhưng không có, quan cho lính về nhà họ xem. Cả hai đều có khung cửi như nhau, cùng mang vải ra chợ bán hôm ấy. Ngẫm một lát, quan ôn tồn bảo:
 - Hai người đều có lý nên ta xử thế này: tấm vải xé đôi, mỗi người một nửa.
Thừa lệnh, lính đo vải xé ngay. Một người đàn bà bật khóc. Lập tức, quan bảo đưa cả tấm vải cho người này rồi thét trói người kia lại. Sau một hồi tra hỏi, kẻ kia phải cúi đầu nhận tội.
Lần khác, quan tới vãn cảnh một ngôi chùa. Sư cụ đón tiếp kính cẩn, rồi nhờ tìm hộ số tiền của nhà chùa bị mất.
Quan nói sư cụ biện lễ cúng Phật, rồi gọi đến sư vãi, kẻ ăn người ở trong chùa ra, giao cho mỗi người cầm nắm thóc và bảo:
 - Chùa ta mất tiền, chưa rõ thủ phạm. Mỗi người hãy cầm một nấm thóc đã ngâm nước rồi vừa chạy đàn, vừa niệm Phật. Đức Phật rất thiêng. Ai gian, Phật sẽ làm cho thóc trong tay kẻ đó nẩy mầm. Như vậy, ngay gian sẽ rõ.
Mới vài vòng chạy, đã thấy một chú tiểu thỉnh thoảng hé bàn tay cầm thóc ra xem. Quan lập tức cho bắt chú tiểu vì chỉ kẻ có tật mới hay giật mình. Chú tiểu kia đành nhận tội./. 
Theo Nguyễn Đổng Chi
Dựa vào nội dung bài tập đọc hãy khoanh vào chữ cái câu trả lời đúng trước mỗi ý:
1. Quan án đã dùng những cách nào để tìm ra kẻ lấy cắp tấm vải?
a. Đòi người làm chứng nhưng không có.
b. Cho lính về tận nhà hai người đàn bà để tìm chứng cớ nhưng cũng không có.
c. Cho xé đôi tấm vải để chia cho mỗi người một mảnh. Trả vải cho người bật khóc, thét trói người kia.
d. Tất cả những cách nêu trong các câu trả lời a, b, c.
2. Vì sao quan án cho rằng người đàn bà không khóc khi tấm vải bị xé đôi là người lấy cắp tấm vải?
a. Vì ông cho rằng người đó không biết tiếc tấm vải.
b. Vì ông biết rằng người đó không bỏ công sức dệt ra tấm vải nên mới có thái độ dửng dung.
c. Vì ông cho người đó là người lì lợm như kẻ ăn cắp.
3. Vì sao quan án lại chọn cách giao cho mỗi người trong chùa cầm một nắm thóc vừa chạy vừa niệm Phật để tìm ra kẻ trộm tiền của chùa?
a. Vì biết kẻ ăn người ở trong chùa rất tin Đức Phật.
b. Vì biết kẻ gian thường mang tâm trạng lo lắng thế nào cũng hé bàn tay cầm thóc ra.
c. Cả hai ý trên đều đúng.
4. Quan án là người có những phẩm chất gì?
a. Nghiêm khắc và mưu mẹo.
b. Thông minh, hóm hỉnh.
c. Thông minh, công bằng.
5. Điền từ chỉ quan hệ ở trong ngoặc vào từng chỗ chấm thích hợp để hoàn chỉnh câu ghép sau:
Hương luôn quan tâm giúp đỡ các bạn trong lớp .bạn bè ai cũng quý mến Hương. (bởi vì – cho nên; nhờ – mà).
6. Chọn cặp từ hô ứng thích hợp ở trong ngoặc, điền vào chỗ chấm để hoàn chỉnh các câu ghép.
Cún con quấn Hưng lắm. Cậu ta đi nó theo. (đâu-đấy; nào-ấy; sao-vậy).
 7. Gạch dưới cặp quan hệ từ trong câu sau:
Tuy mới khỏi bệnh nhưng Thoa vẫn tham gia đầy đủ các buổi tập bóng bàn do trường tổ chức. 
TRƯỜNG TH HUỲNH VIỆT THANH
KIỂM TRA ĐK GIỮA HỌC KÌ II
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP NĂM 
NĂM HỌC 2013 - 2014
	 (ngày thi 19/03/2014)
A . KIỂM TRA ĐỌC
1. Đọc thầm trả lời câu hỏi (5điểm)
Câu
điểm
Câu 1
(0,5điểm)
Câu 2
(0,5điểm)
Câu 3
(0,5điểm)
Câu 4
(0,5điểm)
Câu 5
(1 điểm)
Câu 6
(1 điểm)
Câu 7
(1 điểm)
Ý đúng
d
b
c
c
bởi vì –cho nên 
nhờ – mà
Đâu - đấy
Tuy - nhưng
2. Đọc thành tiếng
Bài 1: Thái Sư Trần Thủ Độ STV5/t2 trang 34
Học sinh đọc đoạn 1 “Trần Thủ Độ.mới tha cho” trả lời câu hỏi: Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì?
Học sinh đọc đoạn 2 “Một lần khá.làm lo lắm” trả lời câu hỏi: Trước việc làm của người quân hiệu, Trần Thủ Độ xử lý ra sao? 
Bài 2: Trí dũng song toàn STV5/t2 trang 
Học sinh đọc đoạn 1 “Mùa đông .Liễu Thăng nữa” trả lời câu hỏi: Sứ Thần Giang Văn Minh làm cách nào để vua nhà Minh bãi bỏ lệ “góp giỗ Liễu Thăng”? 
Học sinh đọc đoạn 2 “Từ đó.ám hại ông” trả lời câu hỏi: Vì sao vua nhà Minh sai người ám hại ông Giang Văn Minh?
Bài 3: Phân xử tài tình STV5/t2 trang 46
Học sinh đọc đoạn 1 “Xưa. mỗi người một nữa” trả lời câu hỏi: Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì?
Học sinh đọc đoạn 2 “Lần khácđành nhận tội” trả lời câu hỏi: Kể lại cách quan án tìm kẻ lấy trộm tiền nhà chùa?
Bài 4: Lập làng giữ biển STV5/t2 trang 36
Học sinh đọc đoạn 1 “Nhụ nghe bố nói.thì để cho ai?” trả lời câu hỏi: Bố và ông của Nhụ bàn với nhau việc gì?
Học sinh đọc đoạn 2 “Ông Nhụchân trời” trả lời câu hỏi: Việc lập làng mới ngoài đảo có gì lợi?
 	HD chấm đọc thành tiếng
Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài Tập đọc đã học ở sách giáo khoa. Tiếng Việt 5 tập 2 (Giáo viên ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng) có độ dài theo quy định số chữ ở CHKI. 
Chú ý: Tránh trường hợp hai học sinh kiểm tra liên tiếp đọc một đoạn giống nhau. 
+ Trả lời câu hỏi về một nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra. 
* Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm. 
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm)
* Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm. 
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm). 
* Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm. 
(Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm : 0 điểm). 
* Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm. 
(Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm). 
* Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu: 1 điểm. 
(Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm) 
TRƯỜNG TH HUỲNH VIỆT THANH
THI KIỂM TRA ĐK GHKII
KIỂM TRA ĐKGHKII – NĂM HỌC: 2013-2014
LỚP NĂM – MÔN TIẾNG VIỆT
	 (Ngày thi 19/03/2014)
KIỂM TRA VIẾT
I. Phần viết chính tả: Bài viết Núi non hùng vĩ
Vượt hai con sông hùng vĩ của miền Bắc, qua đất Tam Đường núi nhu nhú chín mươi chín cái bánh bao tày đình, băng qua dãy núi Hoàng Liên Sơn hiểm trở, chọc thủng xong mấy dặm sương mù buốt óc thì lồ lộ bên phải là đỉnh Phan – xi – păng. Mây Ô Quy Hồ đang đội mũ cho Phan – xi – păng. Hết đèo Ô Quy Hồ là qua Sa Pa, thẳng ruổi về thành phố biên phòng Lào Cai./.
II. Phần tập làm văn
Đề bài: Hãy tả một đồ vật (các đồ vật gần gũi với em).
HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN KIỂM TRA VIẾT
I.Chính tả (5điểm)
 Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng bài văn đạt 5điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0.5điểm.
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... bị trừ 0,25điểm toàn bài.
II. Tập làm văn (5điểm)
* Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm
- Viết được một bài văn miêu tả đồ vật có 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) đúng yêu cầu của đề bài.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc quá nhiều lỗi chính tả.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
* Tùy theo trình độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0.5.

File đính kèm:

  • docDE TIENG VIET 5 GHKII.doc