Đề thi học kì II Tiếng việt Lớp 4 (Có đáp án) - Năm học 2011-2012

doc6 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học kì II Tiếng việt Lớp 4 (Có đáp án) - Năm học 2011-2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TH EAWY ĐỀ THI HỌC KỲ II NĂM HỌC 2011 - 2012 
Họ và tên:.............................................. Môn: Tiếng Việt – Lớp 4
Lớp : ............................................. Thời gian phút.
Điểm
	Lời phê của thầy cô giáo.
ĐọcTT
Đọc hiểu
Viết
 I. ĐỌC HIỂU : (5 điểm) Đọc thầm bài văn sau: 
Con Mèo Hung
 	 “Meo, meo”. Đấy, chú bạn mới của tôi lại đến chơi với tôi đấy.
Chà, nó có bộ lông mới đẹp làm sao! Màu lông hung hung có sắc vằn đo đỏ, rất đúng với cái tên mà tôi đã đặt cho nó. Mèo Hung có cái đầu tròn tròn, hai tai dong dỏng dựng đứng rất thính nhạy. Đôi mắt Mèo Hung hiền lành nhưng ban đêm đôi mắt ấy sáng lên giúp mèo nhìn rõ mọi vật. Bộ ria mép vểnh lên có vẻ oai lắm; bốn chân thì thon thon, bước đi một cách nhẹ nhàng như lướt đi trên mặt đất.Cái đuôi dài trông thướt tha duyên dángMèo Hung trông thật đáng yêu.
 	Có một hôm, tôi đang ngồi học, bỗng nó rón rén từng bước nhẹ nhàng đến bên bồ thóc ngồi rình. A! Con mèo này khôn thật! Chả là ngày thường chuột hay vào bồ ăn vụng thóc nên mèo mới rình ở đây. Bỗng nhiên nó chụm bốn cái chân lại, dặt dặt cái đuôi lấy đà rồi “phốc” một cái. Thế là một con chuột đã nằm gọn trong vuốt nó Nhiều lúc tôi đang học bài, chú ta đến dụi dụi vào tay, muốn vuốt ve bộ lông mượt như nhung hoặc đùa với chú một tý.
 	Con mèo của tôi là thế đấy.
 Theo Hoàng Đức Hải
ó Dựa và nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Con Mèo Hung có bộ lông như thế nào?
 A. Màu đen.	 B. Màu trắng.
 C. Màu hung.	D. Mùa hung có sắc vằn đo đỏ.
Câu 2 : Con mèo đến bên bồ thóc để làm gì ?
 A. Ăn vụng.	 B. Rình chuột.
 C. Nằm ngủ.	 D. Chơi đùa với người.
Câu 3: Bộ lông của chú mèo được so sánh với cái gì ?
 	 A. Mượt như nhung. 	B.Mượt như lụa. 
 C. Nhung, lụa D. Cả ba ý trên
Câu 4: Câu ‘‘A ! con mèo này khôn thật ! ’’ Thuộc kiểu câu gì ?
A. Câu kể.	 B. Câu hỏi.
C. Câu cảm.	D. Câu khiến.
Câu 5 : Trạng ngữ trong câu: “Ban đêm, đôi mắt ấy sáng lên giúp mèo nhìn rõ mọi vât.” chỉ gì ?
Thời gian.	 	B. Nơi chốn. 	
Nguyên nhân.	C. Mục đích.
II. KIỂM TRA VIẾT:
1/ Chính tả: (Nghe –viết) (5 điểm). 
Bài : . 
2/ Tập làm văn: ( 5 điểm ) 
 Đề bài: Tả một con vật nuôi mà em yêu thích.
PHÒNG GD&ĐT Eahleo	 
TRƯỜNG T.H Eawy	
ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ II MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
NĂM HỌC: 2011- 2012
I . KIỂM TRA ĐỌC ( 10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
 Học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi các bài tập đọc và học thuộc lòng thuộc chủ đề đã học ở kì II 
1 / Đường đi sa pa ( TV 4 tập 2 -Trang 102)
2 / Ăng - co – vát ( TV 4 tập 2 -Trang 123)
3 / Con chuồn chuồn nước ( TV 4 tập 2 -Trang 127)
4 / Con chim chiền chiện ( TV 4 tập 2- Trang 148)
5 / Tiếng cười là liều thuốc bổ ( TV 4 tập 2 -Trang 153)
 2. Đọc hiểu: (5 điểm) Đọc thầm bài văn sau: 
Con Mèo Hung
 	 “Meo, meo”. Đấy, chú bạn mới của tôi lại đến chơi với tôi đấy.
Chà, nó có bộ lông mới đẹp làm sao! Màu lông hung hung có sắc vằn đo đỏ, rất đúng với cái tên mà tôi đã đặt cho nó. Mèo Hung có cái đầu tròn tròn, hai tai dong dỏng dựng đứng rất thính nhạy. Đôi mắt Mèo Hung hiền lành nhưng ban đêm đôi mắt ấy sáng lên giúp mèo nhìn rõ mọi vật. Bộ ria mép vểnh lên có vẻ oai lắm; bốn chân thì thon thon, bước đi một cách nhẹ nhàng như lướt đi trên mặt đất.Cái đuôi dài trông thướt tha duyên dángMèo Hung trông thật đáng yêu.
 	Có một hôm, tôi đang ngồi học, bỗng nó rón rén từng bước nhẹ nhàng đến bên bồ thóc ngồi rình. A! Con mèo này khôn thật! Chả là ngày thường chuột hay vào bồ ăn vụng thóc nên mèo mới rình ở đây. Bỗng nhiên nó chụm bốn cái chân lại, dặt dặt cái đuôi lấy đà rồi “phốc” một cái. Thế là một con chuột đã nằm gọn trong vuốt nó Nhiều lúc tôi đang học bài, chú ta đến dụi dụi vào tay, muốn vuốt ve bộ lông mượt như nhung hoặc đùa với chú một tý.
 	Con mèo của tôi là thế đấy.
 Theo Hoàng Đức Hải
ó Dựa và nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Con Mèo Hung có bộ lông như thế nào?
 A. Màu đen.	 B. Màu trắng.
 C. Màu hung.	D. Mùa hung có sắc vằn đo đỏ.
Câu 2 : Con mèo đến bên bồ thóc để làm gì ?
 A. Ăn vụng.	 B. Rình chuột.
 C. Nằm ngủ.	 D. Chơi đùa với người.
Câu 3: Bộ lông của chú mèo được so sánh với cái gì ?
 	 A. Mượt như nhung. 	B.Mượt như lụa. 
 C. Nhung, lụa D. Cả ba ý trên
Câu 4: Câu ‘‘A ! con mèo này khôn thật ! ’’ Thuộc kiểu câu gì ?
A. Câu kể.	 B. Câu hỏi.
C. Câu cảm.	D. Câu khiến.
Câu 5 : Trạng ngữ trong câu: “Ban đêm, đôi mắt ấy sáng lên giúp mèo nhìn rõ mọi vât.” chỉ gì ?
Thời gian.	 	B. Nơi chốn. 	
Nguyên nhân.	C. Mục đích.
II. KIỂM TRA VIẾT:
1/ Chính tả: (Nghe –viết) (5 điểm). 
Bài: Con chuồn chuồn nước.
Viết từ đầu đến phân vân.
2/ Tập làm văn : (5 điểm).
	Tả một con vật nuôi mà em yêu thích.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT 
I . KIỂM TRA ĐỌC ( 10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
- Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu lóat (1 điểm); ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa (1 điểm); giọng đọc có biểu cảm (1điểm); tốc độ đọc đạt 90 tiếng/1phút (1 điểm); trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu (1 điểm).
2. Đọc hiểu :(5 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm
 	 Câu 1: ý - D	
 Câu 2: ý - B 
 Câu 3: ý - A 	 
 Câu 4: ý - C 
 	 Câu 5: ý - A	 
II. KIỂM TRA VIẾT:( 10 điểm)
1. Chính tả: (5 điểm)
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ điểm .
2. Tập làm văn: (5 điểm)
Đảm bảo các yêu cầu sau, được 5 điểm:
	- Viết được bài văn tả con vật nuôi mà em thích đủ các phần: mở bài, thân bài, kết bài theo yêu cầu đoạn văn nói về con vật cụ thể hoặc viết được đoạn văn tả con vật rõ những đặc điểm nổi bật ; độ dài bài viết khoảng 15 câu.
	- Viết câu đúng ngữ pháp, trình bày bài viết sạch.
(Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.)

File đính kèm:

  • docT.VIỆT.doc