Đề thi học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Bình Phú

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Bình Phú, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH PHÚ
Họ và tên:.........................................
...........................................................
Lớp: ..................................................
 BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GHK II
 NĂM HỌC: 2012 - 2013.
 MÔN : TIẾNG VIỆT 5 (Đọc)
Thời gian :30 phút
(không kể thời gian giao đề)
Điểm
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) HS dự kiểm tra theo yêu cầu của giáo viên.
 	II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
1) Đọc thầm đoạn văn sau: Vua Lý Thái Tơng đi cày
	Lý Thái Tơng (1000 – 1054) là một ơng vua cĩ nhiều chiến cơng hiển hách, đồng thời rất quan tâm phát triển sản xuất, mở mang văn hĩa, chăm lo đời sống nhân dân.
	Nhiều lần, vào đầu xuân, vua đi thăm ruộng và tự cày ruộng. Cĩ vị quan thấy vua cầm cày, nĩi: “Bệ hạ cần gì phải làm cơng việc của nơng phu?” Vua bảo : Trẫm khơng tự cày thì lấy gì để trăm họ noi theo?”
	Để khuyến khích dùng hàng trong nước, năm 1040, vua dạy cho cung nữ dệt gấm vĩc. Tháng hai âm lịch, vua cho đem gấm vĩc của nước Tống ở trong kho ra may áo phát cho các quan. Nhà vua làm vậy để tỏ ý từ nay vua sẽ dùng gấm vĩc tự dệt, khơng dùng hàng nước Tống nữa.
	Năm 1044, cả nước được mùa, vua xuống chiếu giảm một nửa tiền thuế cho dân. Nhà vua bảo : “ Trăm họ đã no đủ thì trẫm lo gì khơng no đủ?”.
	Suốt một đời làm vua, Lý Thái Tơng được ca ngợi là vị vua hiền, nhưng ơng cũng tự răn mình là người ít đức. Thấy các quan xử án làm nhiều người oan uổng, vua cho soạn một bộ luật rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. Đĩ là bộ luật đầu tiên của nước ta.
	Năm 1049, vua chiêm bao thấy Phật Bà Quan Âm ngồi trên tòa sen và dắt vua lên tịa. Tỉnh dậy, vua đem việc ấy bàn với triều đình rồi cho xây một ngơi chùa hình tịa sen đặt trên một cột đá ở giữa hồ sen. Đĩ là Chùa Một Cột cĩ kiến trúc rất độc đáo nằm ở thủ đơ Hà Nội ngày nay.
	 Theo ĐẠI VIỆT SỬ KÍ TỒN THƯ
2) Dựa vào nội dung bài đọc để trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu × vào £ đứng trước những ý trả lời đúng:
1. Em hiểu câu nĩi của vua Lý Thái Tơng “ Trẫm khơng tự cày thì lấy gì để trăm họ noi theo ?
£ a. Vua đi cày để trăm họ ca ngợi.
£ b. Vua đi cày để hướng dẫn trăm họ cách cày ruộng.
£ c. Vua đi cày để khuyến khích trăm họ chăm việc nhà nơng.
2. Vì sao vua Lý Thái Tơng dạy cho cung nữ dệt gấm vĩc và ban hết gấm vĩc của nước ngồi ở trong kho cho các quan ?
£ a. Để tỏ ý khơng dùng hàng ngoại, khuyến khích dùng hàng trong nước.
£ b. Để ban thưởng cho các quan.
£ c. Để dạy cung nữ biết lao động.
3. Những việc làm nào cho thấy vua Lý Thái Tơng rất thương dân?
£ a. Vào đầu xuân, vua đi thăm ruộng và cày ruộng.
£ b. Vua giảm thuế cho dân, cho soạn bộ luật để giảm án oan.
£ c. Vua dạy cung nữ dệt vải, ban gấm vĩc nước ngồi cho các quan.
4. Việc làm nào cho thấy vua rất quan tâm mở mang văn hĩa?
£ a. Vua cho soạn một bộ luật giúp các quan xử án cĩ căn cứ.
£ b. Vua cho dựng cơng trình kiến trúc độc đáo Chùa Một Cột.
£ c. Vào đầu xuân, vua đi thăm ruộng và cày ruộng.
5. Trong các câu dưới đây, câu nào là câu ghép ?
£ a. Trăm họ đã no đủ thì trẫm lo gì khơng no đủ.
£ b. Nhiều lần, vào đầu xuân, vua đi thăm ruộng và tự cày ruộng.
 £ c. Thấy các quan xử án làm nhiều người oan uổng, vua cho soạn một bộ luật rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. 
6. Câu ghép em vừa tìm được cĩ mấy vế câu?
£ a. Hai vế.
£ b. Ba vế.
£ c. Bốn vế.
7. Các vế câu của câu ghép đĩ nối với nhau bằng quan hệ từ gì ?
£ a. vào
£ b. thì
£ c. thấy
8. Câu nào dưới đây là câu ghép cĩ quan hệ tương phản?
£ a. Lệnh quan ban ra, khơng thể khơng theo.
£ b. Mặc dầu ghét người đàn bà ngoa ngoắt nhưng ai cũng thương chị ta đã mất gà lại bị đánh.
£ c. Kẻ kia run như cầy sấy, đành cúi đầu nhận cĩ bắt trộm gà.
9. Câu nào dưới đây là câu ghép cĩ quan hệ nguyên nhân – kết quả
£ a. Mạc Đỉnh Chi làm quan rất thanh liêm nên gia đình thường nghèo túng.
£ b. Sau khi lo cho đám tang của mẹ, cuộc sống của ơng vốn thanh bạch càng đạm bạc hơn.
£ c. Vua Trần Minh Tơng biết chuyện, muốn trích ít tiền trong kho, cho người đến biếu Mạc Đỉnh Chi.
10. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi vế câu ghép đã tìm trong câu 9.
	Vế 1 	- Chủ ngữ:
	- Vị Ngữ:..
	Vế 2 	- Chủ ngữ:
	- Vị Ngữ:..
---------------------------------------------------------------------------------
PHỊNG GD & ĐT BÌNH SƠN 
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH PHÚ
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HK II 
NĂM HỌC: 2012-2013
 Mơn: Tiếng Việt - Lớp 5 (viết)
 	Thời gian: 45 phút (khơng kể thời gian chép đề)
I. Chính tả: (15phút).Giáo viên đọc cho học sinh viết
Bài viết: 	Cây cơm nguội
	Mang cái tên xấu xí, cây cơm nguội chẳng cĩ hương thơm, cành cũng khơng thẳng và lá khơng to nhưng nĩ là sức bền, là sự kiên tâm, bất chấp đổi thay thời tiết, nĩ cĩ vẻ riêng mà khơng cây nào sánh được.
	Hình như chỉ Hà Nội mới cĩ nhiều cây này. Bĩng mát lăn tăn, mùa hè xanh ngát. Mùa đơng rụng hết lá, cành trơ ra từ to đến nhỏ trong sương mờ, trong mây bạc, nhìn cành khẳng khiu mà tưởng như ta đang đi trong tranh thủy mạc.
	Theo Băng Sơn
II. Tập làm văn:
Tả một người thân trong gia đình ( hoặc họ hàng ) của em.
---------------------------------------------------------------------------------
PHỊNG GD & ĐT BÌNH SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HK II 
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH PHÚ NĂM HỌC: 2012-2013
ĐỀ CHÍNH THỨC
 Mơn: Tiếng Việt - Lớp 5
I. Đọc thầm: 5 điểm (Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm)
	Câu 1 : c	Câu 6 : a
	Câu 2 : a	Câu 7 : b
	Câu 3 : b	 	Câu 8 : b
	Câu 4 : b	 	Câu 9 : a
	Câu 5 : a	
 Câu10 :	- Chủ ngữ: Mạc Đỉnh Chi 
- Vị ngữ: làm quan rất thanh liêm 
- Chủ ngữ: gia đình 
- Vị ngữ: thường nghèo túng.
II. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm
1. Chính tả: 5 điểm
- Bài viết khơng mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài chính tả: 5điểm
-Sai 1 lỗi chính tả (âm, vần, thanh, viết hoa) trừ 0,5 điểm.
-Chữ viết khơng rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn: tồn bài trừ 0,5 điểm.
2. Tập làm văn: 5 điểm
 Bài viết đảm bảo các yêu cầu sau:
- Viết được bài văn miêu tả bố cục rõ ràng: Mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 15 câu .
- Viết đúng ngữ pháp, đúng từ, khơng mắc lỗi.
- Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ.
(Tuỳ theo mức độ sai sĩt về ý, về diễn đạt và chữ viết, cĩ thể cho các mức điểm: 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5.)
---------------------------------------------------------------------------------

File đính kèm:

  • docDe thi Tieng Viet HK2 lop 5.doc