Đề thi học kỳ I năm học: 2008 – 2009 Môn : Ngữ Văn Trường THPT Dưỡng Điềm
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học kỳ I năm học: 2008 – 2009 Môn : Ngữ Văn Trường THPT Dưỡng Điềm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TIỀN GIANG TRƯỜNG THPT DƯỠNG ĐIỀM ĐỀ THI HỌC KỲ I Năm học: 2008 – 2009 Môn : NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I.TIẾNG VIỆT: ( 2,0 điểm ) Câu 1: ( 1,0 điểm ) Thế nào là câu ghép? Đặt một câu ghép có quan hệ tương phản? Câu 2: ( 1,0 điểm ) Nói quá khác nói giảm, nói tránh không? Vì sao? Em hãy cho ví dụ minh họa? II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: ( 3,0 điểm ) Câu 1: ( 1,5 điểm ) Tìm những điểm giống và khác nhau trong ba văn bản: “Trong lòng mẹ”, “Tức nước vỡ bờ”, “Lão Hạc” về thời điểm ra đời? Phương thức biểu đạt thể loại? Nội dung chủ yếu? Đặc sắc nghệ thuật? Câu 2: ( 1,5 điểm ) Ghi lại thuộc lòng một trong hai bài thơ trữ tình đã học ( Ngữ văn 8 )theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật? Cho biết đại ý bài thơ đó? III. TẬP LÀM VĂN: ( 5,0 điểm ) Thuyết minh về cái bình thủy. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TIỀN GIANG TRƯỜNG THPT DƯỠNG ĐIỀM ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KỲ I Năm học: 2008 – 2009 Môn : NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút I.TIẾNG VIỆT: ( 2,0 điểm ) Câu 1: ( 1,0 điểm ) - Câu ghép là câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V nàyđược gọi là một vế câu ( 0,5 điểm ). - Đặt câu ghép tương phản ( 0,5 điểm ). VD: Nhà bạn Lan / nghèo nhưng bạn Lan / học rất chăm chỉ. Câu 2: ( 1,0 điểm ) - Nói quá khác nói giảm, nói tránh ( 0,25 điểm ) - Vì : + Nói quá là biện pháp phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng…để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm ( 0,25 điểm ) + Nói giảm, nói tránh là cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ; tránh thô tục, thiếu lịch sự ( 0,25 điểm ) - Cho VD ( 0,25 điểm ) + Nói quá: Cô ấy đẹp như tiên. + Nói giảm, nói tránh: Bài văn của bạn chưa hay lắm! II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: ( 3,0 điểm ) Câu 1: So sánh 3 văn bản ( 1,5 điểm ) - Giống: ( 0,75 điểm ) + Thời điểm ra đời: Trước CM 1945 ( Thời kỳ 1930 – 1945 ) + Phương thức thể loại: Là văn tự sự, là truyện kí hiện đại + Nội dung: Viết về con người và cuội sống xã hội đương thời; yêu thương trân trọng con người; tố cáo những gì tàn ác xấu xa. + Nghệ thuật: Đều có lối viết chân thực, gần đời sống, rất sinh động. - Khác: ( 0,75 điểm ) 1. Trong lòng mẹ - 1940 – Trích hồi kí ( tự sự ) - Nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu mẹ thiêng liêng - hồi kí chân thực trữ tình thiết tha. 2. Tức nước vỡ bờ - 1939- Trích tiểu thuyết (tự sự ) – phê phán, sự tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống của người phụ nữ nông thôn - khắc hoạ nhân vật và miêu tả hiện sinh động. 3. Lão Hạc – 1943 – Trích truyện ngắn ( tự sự ) số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ - Nhân vật được đào sâu tâm lí, cách kể chuyện tự nhiên, chân thật, triết lí, trữ tình. Câu 2: ( 1,5 điểm ) - Ghi lại bài thơ ( tự chọn ) ( 1,0 điểm ) đúng, kể cả tên bài thơ, tác giả. - Nêu được đại ý ( 0,5 điểm ): ca ngợi phong thái ung dung, khí phách kiên cường, bất khuất, vượt lên trên cảnh tù ngục, giữ vững ý chí của nhà cách mạng yêu nước. III. TẬP LÀM VĂN: ( 5,0 điểm ) yêu cầu: Trình bày được cấu tạo, công dụng, nguyên lí giữ nhiệt và cách bảo quản cái bình thuỷ. Chi tiết cụ thể: I.MB: Đây là thứ đồ dùng thường có trong mỗi gia đình và công dụng của nó. II.TB: Trình bày trình tự 1. Cấu tạo: 2 phần - Ruột phích: 2 lớp thuỷ tinh, ở giữa là chân không làm mất khả năng truyền nhiệt ra ngoài; phía trong lớp thuỷ tinh được tráng bạc nhằm hắt nhiệt trở lại để giữ nhiệt, miệng bình nhỏ làm giảm khả năng truyền nhiệt… - Vỏ phích: Chất liệu? hình? Nút đậy? Nắp đậy? Công dụng bảo quản ruột? 2. Công dụng: Có nước nóng để sử dụng trong nhà, quà, biếu, tặng, vật dụng trang trí… -> Rất tiện lợi mọi lúc, mọi nơi ( Giữ tốt khoảng 6 tiếng đồng hồ ) 3. Cách bảo quản và sử dụng phích: Khỏi vỡ, nước sôi không gây nguy hiểm cho trẻ em, cọ rửa…xài lâu bền… II. KB: Tình cảm, cảm nghĩ của em về vật dùng...
File đính kèm:
- kiem tra hkI.doc