Đề thi học kỳ I – năm học 2010 – 2011 môn ngữ văn 6
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học kỳ I – năm học 2010 – 2011 môn ngữ văn 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD & ĐT QUẢNG ĐIỀN Trường THCS Quảng Thành ------------------------------------ ĐỀ THI HỌC KỲ I – NĂM HỌC 2010 – 2011 MÔN NGỮ VĂN 6 (Thời gian 90 phút, không kể thời gian giao đề) Câu 1: (1 điểm) Các cụm từ sau đây thuộc loại cụm từ nào đã học( Cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ): a/ thông minh khác thường b/ đang làm bài tập c/ ba thúng gạo nếp d/ cả hai bạn học sinh Câu 2: (2 điểm) Hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau của truyện ngụ ngôn và truyện cười. Câu 3: (1 điểm) Tìm lỗi dùng từ có trong các câu sau và chữa lại cho đúng: a/ Mái tóc của ông em đã sửa soạn bạc trắng. b/ Ngôi nhà này thật hoang mang. c/ Em nghe bì bõm câu chuyện của bố mẹ. d/ Đến bây giờ em mới thấy việc học tập thật nghiêm trọng. Câu 4: (2 điểm) Qua truyện “Mẹ hiền dạy con”, em hãy viết một đoạn văn ngắn nêu những cảm nhận của mình về người mẹ của thầy Mạnh Tử. Câu 5: (4 điểm) Hãy tưởng tượng em là Sơn Tinh để kể ngắn gọn cuộc đọ sức đầy cam go với Thủy Tinh. ------------------------------------ - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm. Quảng Thành, ngày 21 tháng 11 năm 2010 Người ra đề: Nguyễn Minh Huynh HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM NGỮ VĂN 6 - HỌC KỲ I NĂM HỌC 2010 - 2011 Câu 1: (1 điểm; mỗi từ xác định đúng được 0,25 điểm) Cụ thể: a/ cụm tính từ c/ cụm danh từ b/ cụm động từ d/ cụm danh từ Câu 2: (2 điểm) - Giống nhau: đều có chi tiết gây cười, tình huống bất ngờ. - Khác nhau: nếu như mục đích của truyện ngụ ngôn là khuyên nhủ, răn dạy người ta một bài học nào đó trong cuộc sống thì mục đích của truyện cười là mua vui hoặc phê phán, chế giễu những hiện tượng đáng cười trong xã hội. Câu 3: ( 1 điểm; mỗi từ phát hiện và chữa đúng được 0,25 điểm). Cụ thể: a/ “ sửa soạn” được thay bằng từ “sắp sửa” hoặc “chuyển sang” b/ “hoang mang” được thay bằng từ “hoang tàng” hoặc “hoang vắng” c/ “bì bõm” được thay bằng từ “lõm bõm” d/ “nghiêm trọng” được thay bằng “quan trọng” Câu 4: (2 điểm) Tùy vào bài viết của học sinh để người chấm cho điểm sao cho phù hợp. Nhưng bài viết cần thể hiện được các ý sau đây: “ Bà mẹ thầy Mạnh Tử - một người mẹ tuyệt vời: yêu con, thông minh, khéo léo, nghiêm khắc trong việc dạy dỗ, giáo dục con thành bậc vĩ nhân.” Câu 5: (4 điểm) A/ Yêu cầu cần đạt: 1/ Về kĩ năng: - Nắm vững kĩ năng, phương pháp làm bài văn kể chuyện tưởng tượng từ một truyện đã được học bằng cách lựa chọn ngôi kể thích hợp. - Diễn đạt tốt, bố cục rõ ràng, hợp lí, trình bày sạch đẹp. 2/ Về kiến thức: Bài làm cần thể hiện rõ các ý sau: * Mở bài: Giới thiệu được hoàn cảnh gặp lại thần Sơn Tinh và được trò chuyện cùng thần. * Thân bài: Kể lại diễn biến trận đánh theo diễn biến hợp lý của trận giao tranh giữa hai vị thần theo ngôi kể thứ nhất xưng “tôi”. (Lưu ý bài viết dài khoảng 300 – 500 từ). * Kết bài: Suy nghĩ, cảm xúc của người được gặp thần Sơn Tinh và nghe kể lại trận đánh đó. B/ Biểu điểm: - Điểm 4: Viết đúng kiểu bài, bố cục rõ ràng, bài viết đầy đủ các ý trên, văn viết trôi chảy, truyền cảm, trình bày chữ viết sạch đẹp. - Điểm 3: Nội dung bài khá phong phú, đạt 2/3 số ý, bố cục hợp lý, hành văn khá trôi chảy, có sai một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 2: Biết làm bài văn kể chuyện tưởng tượng, diễn đạt chưa trôi chảy, bài làm chỉ đạt 1/2 số ý kể trên và thiên về liệt kê là chủ yếu. - Điểm 1: Bài làm còn nghèo, ý sơ lược, diễn đạt còn lủng củng, lan man. --------------------------------------------- Quảng Thành, ngày 21 tháng 11 năm 2010 Người lập đáp án, biểu điểm: Nguyễn Minh Huynh MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ I: NGỮ VĂN 6 Giáo viên: Nguyễn Minh Huynh Mức độ Lvực ND Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng Thấp Cao Văn học Truyện dân gian C4 C2 4đ 2 4đ Tiếng Việt Cụm từ, chữa lỗi dùng từ C3 1đ C1 1đ 2 2đ TLV Tự sự C5 4đ 1 4đ Tổng số câu 5 10đ
File đính kèm:
- DE KT NGU VAN 6 HKI.doc