Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn ngữ văn 9

doc9 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2935 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn ngữ văn 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BẢNG CHỦ ĐỀ 
 LOẠI ĐỀ: HỌC SINH GIỎI -MÔN NGỮ VĂN KHỐI 9 - CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO.


TT
Chủ đề
Yêu cầu kỹ năng
Phân phối thời gian
Hệ thống kiến thức
Cáac dạng bài tập
1
Người lính và tình đồng chí
Vận dụng suy luận
20 phút
HSG
Nhận xét, so sánh
2
Bút pháp nghệ thuật
Vận dụng suy luận
40 Phút
HSG
Phân tích
3
Tư tưởng yêu nước, yêu quê hương, tình cảm gia đình.

Vận dụng suy luận
20 phút 
HSG
Phân tích, cảm nhận

4
Tinh thần nhân đạo
Vận dụng suy luận
20 phút
HSG
Phân tích
5

Tình yêu thiên nhiên
Vận dụng suy luận
20 Phút
HSG
Phân tích
6
Văn nghị luận

Vận dụng suy luận
130 Phút
HSG
Viết bài làm văn hoàn chỉnh.

 BẢNG MỨC ĐỘ
 LOẠI ĐỀ: HỌC SINH GIỎI -MÔN NGỮ VĂN KHỐI 9 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO.

TT
Chủ đề

Tái hiện

Vận dụng đơn giản
Vận dụng tổng hợp

Vận dụng suy luận

1
Người lính và tình đồng chí



1 câu 
2
Bút pháp nghệ thuật



4 câu 
3
Tư tưởng yêu nước, yêu quê hương, tình cảm gia đình



3 câu 

4
Tinh thần nhân đạo



4 câu 

5

Tình yêu thiên nhiên



3 câu 

6
Văn nghị luận



5 đề






ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN

I/ Câu hỏi :
 1) Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”, em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du trong việc miêu tả ngoại hình hai chị em Thúy Kiều, cách miêu tả ấy đã dự báo số phận của hai nhân vật như thế nào?
 2)Vận dụng kiến thức đã học về biện pháp tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của hai câu thơ sau : “Cỏ xanh như khói bén xuân tươi
 Lại có mưa xuân nước vỗ trời.”
 ( Nguyễn Trãi , Bến đò xuân đầu trại.)
 3)Phân tích ý nghĩa của những yếu tố truyền kì trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
 4)Vận dung kiến thức đã học về từ láy để phân tích cái hay của việc dùng từ trong những câu thơ sau :
 “Nao nao dòng nước uốn quanh
 Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
 Sè sè nắm đất bên đường
 Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.”
 5)Người lính trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu và người lính trong bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật có điểm gì chung?
 6)Em hiểu thế nào là tư tưởng nhân đạo ? Nêu và phân tích những biểu hiện tư tưởng nhân đạo trong một tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt Nam?
 7)Nêu những biểu hiên của tinh thần yêu nước trong văn học Việt Nam. Nêu và phân tích nội dung tinh thần yêu nước trong một tác phẩm cụ thể ?
 8)Viết đoạn văn nêu những cảm nhận chung của em về một nhân vật em có ấn tượng sâu sắc trong “Làng” của Kim Lân.
 9) Hạ Long vậy đó, cho ta một bài học sơ đẳng mà cao sâu :Trên thế gian này, chẳng có gì là vô tri cả . Cho đến cả Đá. Ở đây tạo hóa đã chọn Đá làm một trong hai nguyên liệu chủ yếu và duy nhất của Người để bài nên bản phác thảo của Sự sống. Chính là Người có ý tứ sâu xa đấy : Người chọn lấy cái vẫn được coi là trơ lì, vô tri nhất để thể hiện cái hồn ríu rít củ sự sống. Thiên nhiên bao giờ cũng thông minh đến bất ngờ ; nó tạo nên thế giới bằng những nghịch lí đến lạ lùng .”
 (Nguyên Ngọc, Hạ Long Đá và Nước, sách NV9, tập một.)
 Nhà văn đã “gởi” đến em điều gì trong đoạn trích trên ? Thái độ của em khi được tham gia bình chọn : Hạ Long là kỳ quan của thế giới.
 10) ... Đến lúc chia tay, mang ba lô lên vai, sau khi bất tay hết mọi người, anh sáu mới đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà.
 Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu. Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao.
 -Thôi ! Ba đi nghe con ! Anh Sáu khe khẽ nói.
 Chúng tôi, mọi người -kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi . Nhưng thật lạ lùng , đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nỗi dậy trong người nó, trong lúc đó không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên :
 -Ba ... a... a ... ba !
 (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà, sách NV 9)
 Em hãy tìm lời giải đáp về “Tình cảm đột biến” của bé Thu với người cha.
 11)Sự chuyển đổi từ “tôi” sang “ta” trong bài “Mùa xuân nho nhỏ có phải là ngẫu nhiên vô tình của tác giả hay không ? Vì sao ?
 12) Chi tiết chiếc lược ngà có vai trò như thế nào trong truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
 13)Viết một đoạn văn dài khoảng 7 -10 câu theo lối diễn dịch, trình bày những cảm nhận của em về tâm trạng Thúy Kiều ở lầu Ngưng Bích. Trong đoạn có sử dụng các từ : thất vọng, bơ vơ, thăm thẳm, lênh đênh, thương nhớ.
 14) Nêu hai cảm hứng chủ đạo trong các tác phẩm văn học Trung đại Việt Nam đã học ở chương trình Trung học cơ sở.
 15) Câu tục ngữ “Lời nói gói vàng” và câu “Lời nói chẳng mất tiền mua - Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.” có phải mâu thuẩn nhau không ? Dựa vào phương châm hội thoại em hãy lí giải điều đó.
II/Tập làm văn
 Đề 1 : Trong di chúc Bác Hồ viết : “Tôi để lại muôn vàn tình thân yêu cho toàn dân, toàn Đảng, cho toàn thể bộ đội, cho các cháu thanh niên và nhi đồng.”
 Dựa vào những tác phẩm đã học, đã đọc, các mẫu chuyện sinh động trong thực tế, em hãy chứng minh rằng Bác Hồ đã dành cho toàn dân ta, đặc biệt là cho thiếu niên nhi đồng, một tình yêu thương sâu nặng.
 Đề 2 : Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
 Đề 3 : Có người nhận xét “Lặng lẽ Sa Pa” là một bài thơ bằng văn xuôi ngợi ca vẻ đẹp trong sự lặng lẽ tỏa hương của thiên nhiên và con người.
 Phân tích truyện ngắn “:Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long để làm rõ ý kiến trên.
 Đề 4 : Chuyển nội dung bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt thành một câu chuyện theo lời nhân vật người cháu.
 Đề 5 :Bài thơ Con cò (Chế Lan Viên) là sự kết tinh giữa cảm hứng trử tình dân gian và chất triết lí giản dị mà sâu sắc.
 Ý kiến của em về “lời bình” trên của các tác giả sách Ren luyện kỹ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh lớp 9.

 ĐÁP ÁN
I/ Câu hỏi :
 1)Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du :
 -Miêu tả ngoại hình hai chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ - truyền thống của văn học cổ điển.
 -Cách sử dụng từ ngữ miêu tả hai nhân vật :
 Với Thúy Vân : thua, nhường . Thúy Kiều : ghen, hờn.
 -Cách miêu tả ấy dự báo tương lai của Thúy Vân êm đềm phẳng lặng ; còn tương lai Thúy Kiều đầy sóng gió bất trắc.
 2)HS nêu được những nét cơ bản sau :
 -Câu thứ nhất đã sử dụng một hình ảnh so sánh rất độc đáo, mới mẻ : “cỏ xanh như khói”, “xanh như khói” là cái màu xanh hư ảo nhìn qua lớp mưa bụi bay. Cách so sánh ấy gợi một không gian vừa thực, vửa hư, rất kì ảo.
 -Cái hay câu thơ thứ hai lại là điểm nhìn để tả cảnh. Phải đừng gần sát mép nước mới có thể cảm nhận được “nước vỗ trời”
 3)Phân tích ý nghĩa của những yếu tố truyền kì :
 +Làm hoàn chỉnh những nét đẹp vốn có của Vũ Nương.
 +Tạo nên kết thúc có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng trong cuộc đời, về sự bất tử, về sự chiến thắng của cái thiện, cái đép ...
 +Riêng chi tiết kì ảo cuối cùng còn mang ý nghĩa thức tỉnh người đọc.
 4) *Nhận xét chung :
 -Tác giả sử dụng một loạt từ láy : “nao nao, nho nhỏ, dầu dầu, sè sè”
 -Dùng từ tinh tế, chính xác gợi nhiều cảm xux1 cho người đọc.
 -Vừa gợi tả được hình ảnh của sự vật, vừa thể hiện tâm trạng con người.
 *Phân tích được cái hay của hai từ láy : nao nao, nho nhỏ.
 +Gợi tả cảnh sắc mùa xuân lúc chị em Thúy Kiều du xuân trở về : cảnh thanh tao, trong trẻo, êm dịu.
 +Gợi tả cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân và linh cảm một điều gì đó không tốt sẽ đến trong tương lai.
 *Phân tích cái hay của hai từ láy : sè,sè,dầu dầu .
 +Gợi tả hình ảnh nấm mồ nhỏ bé, lẻ loi, đơn độc, lạc lõng giữa ngày lễ tảo mộ.
 +Bức tranh cảnh vật thê lương, ảm đạm, nhựôm màu u ám.
 5)Nêu được những nét chính :
 -Đó là những người lính CM - những anh bộ đội cụ Hồ.Họ có đầy đủ phẩm chất của người chiến sĩ CM như :
 +Yêu tổ quốc tha thiết, sẵn sàng hy sinh tuổi xuân cho Tổ quốc.
 +Dũng cảm vượt lên trên khó khăn, gian khổ, nguy hiểm để hoàn thành nhiệm vụ.
 -Đặc biệt, họ có chung tình đồng chí, đồng đội, keo sơn, gắn bó.
 6)Tình cảm yêu thương con người phát triển thành tư tưởng nhân đạo với những biểu hiện như :
 -Khẳng định và ca ngợi những giá trị tốt đẹp của con người.
 -Đề cao những ước mơ và khát vọng của con người.
 -Cảm trhông và chia sẻ những nỗi đau khổ của con người.
 -Bênh vực những con người bé nhỏ, bất hạnh.
 -Lên án, tố cáo các thế lực đàn áp, bốc lột, gây đau khổ cho con người.
 Nêu và phân tích những biểu hiện tư tưởng nhân đạo trong một tác phẩm tiêu biểu.
 7) Những biểu hiện tinh thần yêu nước trong văn học :
 -Tự hào về các giá trị vật chất và tinh thần dân tộc.
 -Quật khởi chống ngoại xâm.
 -Yêu quê hương đất nước.
 -Giữ gìn và bảo vệ các giá trị vật chất và tinh thần dân tộc.
 8) Biết cách lập đoạn, văn viết lưu loát, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
 -Chọn được một trong các nhân vật : ông hai, bà hai, bà chủ nhà để suy nghĩ và cảm xúc về nhân vật đó.
 -Cảm xúc chân thực, dựa trên những điều mà văn bản đã viết về nhân vật. ( chú trọng những nét nổi bật, đáng nhớ.
 9) Bài làm đề cập được các ý sau :
 -Nguyên Ngọc khẳng định sức hấp dẫn của Hạ Long được tạo dựng bởi một thứ nguyên liệu bình thường (Đá ) - vật “vô tri”, quà tặng của tạo hóa.
 -Đá làm nên Hạ Long -thắng cảnh tuyệt vời của đất nước - có hồn , có sức lôi cuốn với mọi người.
 -Bình chọn Hạ Long -kỳ quan thứ 7 mới của thế giới – không chỉ vì Hạ Long là một trong những cảnh đẹp thiên nhiên ban tặng cho đất nước Việt Nam mà còn thể hiện lòng tự hào đối với Tổ quốc.
 -Bình chọn Hạ Long cũng làm cho mỗi người có ý thức bảo vệ, tôn vinh những cảnh quan của quê hương, đất nước.
 10) “Tình cảm đột biến” của bé Thu :
 -Tiếng ba vỡ ra từ sâu thẳm tấm lòng bé Thu.
 -“Tình cảm đột biến” trong giờ phút chia tay thể hiện tính cách của em. Là đứa trẻ có cá tính cứng cỏi và cách biểu hiện cá tính cũng mang đậm nét hồn nhiên, ngây thơ của trẻ con. Tình cha con ở em thật sâu sắc, mạnh mẽ và cũng dứt khoát rạch ròi.
 -“Tình cảm đột biến” của bé Thu cũng được tác động bởi thái độ, tình cảm của ông Sáu và người thân trong gia đình.
 -Tình cảm của bé Thu là một trong những thành công về nghệ thuật của nhà văn.
 11) Sự chuyển đổi từ “tôi” sang đại từ “ta” trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” hoàn toàn không phải là sự ngẫu nhiên, vô tình mà có dụng ý nghệ thuật tạo nên hiệu quả sâu sắc.
 -Đó là sự chuyển đổi từ cái tôi cá nhân hòa với cái ta chung của cộng động, nhân dân, đất nước. Thể hiện niềm tự hào, niềm vui chung của dân tộc trong thời đại mới.
 -Sự chuyển đổi diễn ra rất tự nhiên, hợp lí, theo mạch cảm xúc.
 12)Chi tiết “Chiếc lược ngà” (cũng được lấy làm tên truyện) có một ý nghĩa quan trọng trong tác phẩm. Chiếc lược đã nối kết hai cha con trong sự xa cách và cả sau khi ông Sáu hi sinh.Chiếc lược ngà là biểu hiện cụ thể của tình yêu, nỗi nhớ mong của ông Sáu với con và trở thành kỉ vật thiêng liêng, là biểu tượng tình cha con sâu nặng.
 13) Viết đoạn văn thể hiện được cảm nhận đúng diễn biến tâm trạng của kiều khi ở lầu Ngưng Bích : buồn rầu, cô đơn, thương nhớ người yêu, cha mẹ, lo lắng sợ hãi cho tương lai của mình.
 -Đoạn văn viết theo kiểu diễn dịch.
 -Sử dụng đủ và phù hợp các từ đã cho, diễn đạt trôi chảy, không lỗi chính tả.
 14) Hai cảm hứng chủ đạo :
 -Cảm hứng yêu nước.
 -Cảm hứng nhân đạo.
 15)Khẳng định không mâu thuẩn .
 -Giải thích :
 +Lời nói gói vàng là sự so sánh giá trị của lời nói ( gói vàng ), đó là khi ta phát huy được hiệu quả lời nói trong giao tiếp, làm thỏa mãn người nghe.
 +Lời nói ... vừa lòng nhau : không có nghĩa là lời nói không có giá trị, mà là tài sản chung của cộng động xã hội. Khi giao tiếp chúng ta sử dụng, lựa chọn sao cho phù hợp để lời nói phát huy được hiệu quả trong giao tiếp.
II/Phần Tập làm văn :
 Đề 1 : (Thang điểm 10 )
 1)Yêu cầu chung :
 a.Về kỹ năng : 
 -Bài viết đủ ba phần : Mở bài, thân bài, kết bài.
 -Nắm kỹ năng bài văn chứng minh ( Có kết hợp các thể loại )
 Dẫn chứng thuyết phục, mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, chữ viết rõ ràng.
 b.Về kiến thức :
 -Dẫn chứng một số bài thơ văn hoặc đoạn văn thơ viết về Bác Hồ, hoặc do Bác viết trong đó thể hiện nội dung về tình thương yêu của Bác đối với tầng lớp nhân dân ta đặc biệt đối với thiếu niên nhi đồng.
 -Tình yêu của Bác rộng lớn bao la cần chú ý hai vấn đề :
 +Tình yêu thương của Bác đối với nhân dân nói chung.
 +Tình yêu thương của bác đặc biệt đối với thiếu niên, nhi đồng.
 2)Cho điểm :
 -Điểm 9-10 : Nội dung bài làm đầy đủ các yêu cầu trện. Bài văn giàu cảm xúc, chân thực thể hiện tình cảm của Bác đối với toàn dân tộc, thiếu niên nhi đồng ; tôn trọng tư duy sáng tạo đúng, hay.
 -Các điểm còn lại : Tùy theo mức độ giám khảo thảo luận để chấm cho điểm thống nhất để phát hiện khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
 Dề 2 : ( Thang điểm 10 )
 1)Mở bài : ( 1 điểm )
 -Là một bài thơ đặc sắc viết về Bác gây cho em nhiều xúc động.
 -Bao trùm lên bài thơ là niềm thương cảm vô hạn, lòng kính yêu của nhà thơ.
 2)Thân bài : (7 điểm )
 -Lời nói nghẹn ngào của đứa con xa về viếng Bác.
 -Là tình cảm chung của đồng bào, chiến sĩ miền Nam đối với lãnh tụ vĩ đại của dân tộc.
 -Tác giả lặng đi, trầm ngâm từ phía xa nhìn lăng Bác.
 -Màu xanh của tre gắn với tâm hồn Bác – Bác đã đi xa nhưng tâm hồn vẫn gắn với quê hương xứ sở. 
 -Cây tre được nhân hóa như biểu tượng dáng đứng của con người Việt Nam ( Kiên cường, bất khuất, mộc mạc ... ). Biểu hiện niềm tự hào dân tộc làm cho mỗi chúng ta cảm nhận sâu sắc về phẩm chất cao quí của Bác, của con người Việt Nam.
 -Đề cập hình ảnh mặt trời qua bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu. Viễn Phương có cái riêng, sáng tạo, sự liên tưởng thú vị.
 -Phân tích hình ảnh ẩn dụ.
 -Tình cảm người Việt Nam đối với Bác ngoài biết ơn kính yêu vô hạn là lòng thương tiếc, kính yêu tự hào, làm theo di chúc của Bác.
 -Khổ thơ cuối là sự dồn nén, sâu lắng, xúc động. Nhà thơ muốn hóa thân để đền đáp công ơn và mãi mãi sống bên người.
 -“Cây tre trung hiếu” là hình ảnh ẩn dụ đầy sáng tạo, thể hiện đạo lí của con người Việt Nam.
 3) Kết bài : ( 1điểm )
 +Cảm nhận hình ảnh Bác qua bài thơ.
 +Cảm nhận về bài thơ.
 *Chữ viết đẹp, bố cục rõ ràng, viết có cảm xúc . ( 1 điểm ).
 Đề 3 : Yêu cầu Học sinh :
 1.Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và vấn đề sẽ phân tích.
 2.Giải thích ngắn gõn nhận xét của đề. Bài thơ bằng văn xuôi, áng văn xuôi giàu chất thơ, ca ngợi vẻ đẹp lặng lẽ thơ mộng của thiên nhiên và con người.
 3.Phân tích chất thơ của truyện :
 a) Vẻ đẹp thiên nhiên Sa Pa.
 -Hình ảnh mây rơi xuống đường, luồn cả vào gầm xe, khiến ta có cảm hứng như đi trên mây.
 -Hình ảnh nắng chiều mạ bạc cả con đèo, đất trời như toả sáng.
 b) Vẻ đẹp của con người Sa Pa
 -Nhân vật chính anh thanh niên và một số nhân vật phụ.
 -Cái lặng lẽ của công việc âm thầm ít ai biết đến trong một không gian vắng lặng.
 -Trong cái lặng lẽ của đất trời, công việc là những con người, những tâm hồn không lặng lẽ, vì họ đang làm những công việc có ý nghĩa quan trọng đối với đất nước, là sự hăng say trong công việc, hiến mình cho công việc, cho đất nước, cho nhân dân.
 Đó chính là vẻ đẹp tâm hồn bình dị, khiêm tốn và hồn nhiên của những con người ở Sa Pa.
 4. Đánh giá chung :
 Khẳng định lại vấn đề và giá trị của tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” là một áng thơ bằng văn xuôi ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động, nhưng tri thưcx1 mới đang thầm lặng hiến dâng tất cả sức lực và tuổi trẻ cho nhân dân, cho đất nước.
 Đề 4 :
 -Về nội dung : Từ hiện tại người cháu kể được những kỉ niệm về bà cùng với hình ảnh bếp lửa gắn liền với tuổi thơ gian khổ, sống với bà, xa cha mẹ, bà nuôi nấng, dạy dỗ -> trưởng thành.
 -Về hình thức :
 +Bố cục rõ ràng, mạch lạc.
 +Bám sát nội dung bài “Bếp lửa.”
 +Có sử dụng yếu tố miêu tả, nghị luận.
 Đề 5 : 
 A.Yêu cầu :
 1)Về nội dung : Bài làm có thể có bố cục khác nhau nhưng phải đúng với kiểu văn bản nghị luận văn học, trên cơ sở hiểu bài thơ Con cò nhìn chung cần nêu được các ý chính :
 -“Lời bình” đã khái quát giá trị của bài thơ.
 -Ca dao Việt Nam nhiều bài có hình ảnh con cò ; con cò trong ca dao là biểu tượng cho sự cần cù, tần tảo, chịu thương chịu khó. Những bài ca dao về con cò là những bài hát ru quen thuộc đi suốt tuổi thơ nhiều thế hệ, mang âm điệu trữ tình dân gian. Bài thơ Con cò được gợi từ những bài ca dao quen thuộc có hình ảnh “con cò” nhưng tác giả không lặp lại mà tập trung khai thác âm hưởng của lời ru và biểu tượng quen thuộc với người đọc: Con cò.
 Bài thơ được khơi nguồn từ cảm hứng trữ tình dân gian.
 -Bài thơ Con cò thấm đẫm lời ru của mẹ, lời ru chắt lại những suy ngẫm mang tầm triết lí, giản dị mà sâu sắc. Bài thơ thể hiện tình cảm yêu thương vô bờ bến của người mẹ.
 2)Về hình thức : Vận dụng linh hoạt các phép lập luận đã học. Bố cục hợp lí, chặt chẽ. Văn viết mạch lạc trong sáng, có cảm xúc. Dẫn chứng phong phú, chính xác. Không mắc lỗi về câu, dùng từ, chính tả thông thường (diễn đạt).
 



















 
 


File đính kèm:

  • docngan hang de thi hsg mon van 9 09.doc