Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn ngữ văn lớp 9 năm học 2008-2009

doc6 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2133 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn ngữ văn lớp 9 năm học 2008-2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN 
 HẢI LĂNG MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
ĐỀ CHÍNH THỨC
VÒNG 1
 NĂM HỌC 2008-2009
 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)




Câu 1 (2 điểm):
Trong tác phẩm văn học có những chi tiết rất quan trọng, không có chi tiết đó cốt truyện không phát triển được. Em hãy chỉ ra một số chi tiết như thế trong truyện ngắn “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và trong tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố. Giải thích vì sao chi tiết đó lại quan trọng?

Câu 2 (8 điểm): 
Trong truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao có đoạn:
 (...) Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay:
- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !
- Cụ bán rồi ?
- Bán rồi. Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. (...) 	
Tại sao việc bán con Vàng lại dằn vặt lão Hạc đến như vậy? Bởi lẽ gì mà lão phải bán con chó đi? Qua những chi tiết đó, em suy nghĩ gì về lão Hạc?

.......................................................................
PHÒNG GD&ĐT 	 HƯỚNG DẪN CHẤM
 HẢI LĂNG ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN NH 2008-2009 
VÒNG 1
 	 MÔN NGỮ VĂN 9


Câu 1 (2 điểm):
Trong tác phẩm văn học có những chi tiết rất quan trọng, không có chi tiết đó cốt truyện không phát triển được. Em hãy chỉ ra một số chi tiết như thế trong truyện ngắn “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và trong tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố. Giải thích vì sao chi tiết đó lại quan trọng?

1. Chi tiết quan trọng nhất trong truyện ngắn “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ là: chiếc bóng.
Vì: Chiếc bóng vừa là thắt nút vừa là mở nút của câu chuyện. 
(Chiếc bóng là nguyên nhân dẫn đến nỗi oan khuất, đồng thời là lời thanh minh cho nỗi oan của Vũ Nương).
2. Chi tiết quan trọng nhất trong tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố là: suất sưu của người đã chết.
Vì: Trong tác phẩm “Tắt đèn”, nếu chỉ là suất sưu của anh Dậu thì dù khốn khổ chị Dậu cũng đã lo xong rồi. Và như thế là hết chuyện. Nhưng đùng một cái nảy ra suất sưu của chú Hợi (em anh Dậu - người đã chết), gia đình chị Dậu phải đóng suất sưu này và như thế mọi chuyện khốn cùng của gia đình chị tiếp theo đều bắt đầu từ suất sưu của người đã chết.
- Nêu được một chi tiết cho 0,5đ (2 chi tiết được 1 điểm).
- Phân tích được giá trị quan trọng của mỗi chi tiết cho 0,5đ (tổng 1 đ).
………………………………………………..

Câu 2 (8 điểm): 
Trong truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao có đoạn:
 (...) Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay:
- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !
- Cụ bán rồi ?
- Bán rồi. Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. (...) 	
Tại sao việc bán con Vàng lại dằn vặt lão Hạc đến như vậy? Bởi lẽ gì mà lão phải bán con chó đi? Qua những chi tiết đó, em suy nghĩ gì về lão Hạc?

I. Yêu cầu: 
- Đề bài này thuộc kiểu bài nghị luận văn học, đòi hỏi học sinh phải có hiểu biết nhất định về tác phẩm, về nhân vật. Học sinh phải đưa ra được những cảm nhận riêng của bản thân về nhân vật.
- Bài viết phải có bố cục 3 phần, văn phong trong sáng, giàu sức biểu cảm. Cụ thể:
1. Mở bài: - Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm.
 - Nêu cảm nhận chung về lão Hạc.
2. Thân bài:
Vì sao việc bán cậu Vàng lại dằn vặt lão Hạc:
- Đối với lão Hạc, cậu Vàng vừa là một con vật thân tình vừa là một con vật gợi nhớ về đứa con trai của lão (dẫn chứng).
- Là người rất đôn hậu, giàu tình cảm nên lão Hạc không nỡ bán cậu Vàng, vì vậy mà việc bán cậu Vàng làm lão dằn vặt đau khổ.
 	b. Vì lẽ gì lão Hạc phải bán cậu Vàng: 
- Cảnh nhà túng quẫn, lại thêm khẩu phần ăn của cậu Vàng còn tốn hơn của lão. Bởi vậy, lão tính nếu bán cậu Vàng đi thì đỡ khẩu phần ăn trong nhà mà con chó cũng chấm dứt được kiếp sống lay lắt của nó.
- Lão sợ cứ để ăn ít, cậu Vàng sẽ gầy đi thì thương lắm, và lúc đó nếu bán thì sẽ hụt tiền.
- Lão sợ nuôi nó thì sẽ tiêu lạm vào tiền của thằng con.
- Lão đang cần có tiền để nhờ người làm đám ma khi chết đỡ phiền hà hàng xóm. 
Vì vậy, lão Hạc đã quyết định bán con chó Vàng.
c. Những suy nghĩ về lão Hạc:
- Lão Hạc một người giàu tình cảm (dẫn chứng)
- Lão Hạc một người giàu lòng tự trọng (dẫn chứng)
	- Dù trong hoàn cảnh hết sức cùng quẫn, lão Hạc vẫn giữ được nhân cách trong sáng và cao đẹp. (lấy dẫn chứng so sánh với các nhân vật: Chí Phèo, Binh Chức, Năm Thọ, Binh Tư…)
-> Lão Hạc là một hình tượng nhân vật nông dân cao đẹp, một tâm hồn cao cả, một nhân cách trong sáng ẩn chứa trong một con người bình thường. Đây là một mẫu nhân vật ít thấy trong văn học phê phán của nước ta.
3. Kết bài: 
- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm, nhân vật.
- Có thể nêu những ý kiến khác (tình cảm của nhà văn, suy ngẫm về thân phận con người…).
II. Thang điểm:
- Điểm 7,0 – 8,0: Bảo đảm đầy đủ các ý trên, diễn đạt mạch lạc gợi cảm.
- Điểm 5,0 – 6,5: Làm đầy đủ các ý trong a, b và các ý 1, 2 trong c, văn phong trong sáng, giàu cảm xúc.
- Điểm 3,5 – 4,5: Làm đầy đủ các ý trong a, b và các ý 1, 2 trong c nhưng phân tích và cảm thụ chưa sâu, diễn đạt chưa được trôi chảy.
- Điểm 1,0 – 3,0: Những trường hợp còn lại.
Ngoài ra, tùy mức độ bài làm của HS, giáo viên chấm điểm hợp lý.
………………………………………………………

 
 PHÒNG GD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN 
 HẢI LĂNG MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
ĐỀ CHÍNH THỨC
VÒNG 2
 NĂM HỌC 2008-2009
 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)



Câu 1 (1,5 điểm): 
Nghĩa của từ được biểu đạt tinh tế trong văn cảnh. Em hãy giải thích nghĩa của từ “chân trời” trong các câu sau:
a/ Cỏ non xanh tận chân trời
 Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
b/ Nhắn ai góc bể chân trời
 Nghe mưa, ai có nhớ lời nước non.
c/ Đất nước ta đang bước vào một vận hội mới như hừng đông. Những chân trời kiến thức mới đã mở ra trước mắt thế hệ trẻ chúng ta.

Câu 2 (1,5 điểm): 
Trong khổ thơ sau, tại sao tác giả không dùng từ “lao xao”, “rì rào” mà lại viết “gió lộng xôn xao”. Em thử phân tích ?
Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa nắng dài bãi cát
Gió lộng xôn xao sóng biển đu đưa
Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát.
(Mẹ Tơm - Tố Hữu)

Câu 3 (7 điểm): Người yêu quý nhất của em./.


.................................................................................









PHÒNG GD&ĐT 	 HƯỚNG DẪN CHẤM
 HẢI LĂNG ĐỀ THI HSG CẤP HUYỆN NH 2008-2009 
VÒNG 2
 	 MÔN NGỮ VĂN 9


Câu 1 (1,5 điểm): 
Nghĩa của từ được biểu đạt tinh tế trong văn cảnh. Em hãy giải thích nghĩa của từ “chân trời” trong các câu sau:
a/ Cỏ non xanh tận chân trời
 Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
b/ Nhắn ai góc bể chân trời
 Nghe mưa, ai có nhớ lời nước non.
c/ Đất nước ta đang bước vào một vận hội mới như hừng đông. Những chân trời kiến thức mới đã mở ra trước mắt thế hệ trẻ chúng ta.
…………………………………………….
a. Từ “chân trời” trong câu thơ “Cỏ non xanh tận chân trời” (Truyện Kiều) nghĩa là: đường giới hạn tầm mắt ở nơi xa tít, trông tưởng như bầu trời tiếp liền với mặt đất hay mặt biển.
b. Từ “chân trời” trong câu ca dao “Nhắn ai góc bể chân trời” nghĩa là: nơi chốn xa xăm.
c. Từ “chân trời” trong câu văn “Những chân trời kiến thức mới đã mở ra trước mắt thế hệ trẻ chúng ta.” có nghĩa là: giới hạn cao xa của nhận thức, phạm vi rộng lớn mở ra cho hoạt động trí tuệ, học tập.
HS trả lời đúng mỗi ý 0.5 điểm
……………………………………………………

Câu 2 (1,5 điểm): 
Trong khổ thơ sau, tại sao tác giả không dùng từ “lao xao”, “rì rào” mà lại viết “gió lộng xôn xao”. Em thử phân tích ?
Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa nắng dài bãi cát
Gió lộng xôn xao sóng biển đu đưa
Mát rượi lòng ta ngân nga tiếng hát.
(Mẹ Tơm - Tố Hữu)
- Yêu cầu HS phải giới thiệu được nội dung của đoạn thơ: diễn tả tâm trạng bồi hồi xao xuyến của người con đi xa nay trở lại thăm nơi ngày xưa một thời mình đã hoạt động cách mạng bí mật.
- Về cách sử dụng từ: Các từ “lao xao”; “rì rào” là từ láy tượng thanh, nếu đưa vào câu thơ cũng đã khá hay vì gợi tả được âm thanh và sự chuyển động của sóng của gió; nhưng khổ thơ trên không chỉ tả cảnh sóng, gió một buổi trưa miền biển mà còn nói lên một tâm trạng bồi hồi xôn xao… Hai câu thơ không chỉ tả cảnh mà còn tả tình trong cảnh. “Trong hai câu thơ 3 và 4 có âm vang của gió của sóng có cả âm vang của một tấm lòng.”
HS trả lời đúng ý 1: 0,5 điểm; HS trả lời đúng ý 2: 1,0 điểm
Câu 3 (7 điểm): Người yêu quý nhất của em./.

I. Yêu cầu
- Đây là dạng đề mở yêu cầu HS vận dụng hiểu biết về kiểu bài thuyết minh và tự sự. Biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh; yêú tố miêu tả; miêu tả nội tâm biểu cảm… trong bài viết
- Bài viết đảm bảo 3 phần.
- Câu chuyện kể phải có tính nhân văn.
- Diễn đạt trôi chảy, giàu cảm xúc.
II. Thang điểm:
Điểm giỏi: 6 – 7 điểm 
Điểm khá: 5- 5,75 điểm
Điểm TB: 3,5 – 4,75 điểm
Điểm yếu: 1 – 3,25 điểm
Ngoài ra tùy mức độ bài làm của HS, giáo viên chấm điểm hợp lý.

..........................................................................

 

File đính kèm:

  • docDe thi HSG Van 9 huyen 2008-2009.doc
Đề thi liên quan