Đề thi học sinh giỏi cấp huyện Toán, Tiếng việt Lớp 4, 5 - Năm học 2006-2007 - Trường Tiểu học Thiệu Hợp
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi cấp huyện Toán, Tiếng việt Lớp 4, 5 - Năm học 2006-2007 - Trường Tiểu học Thiệu Hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học Thiệu Hợp đề thi học sinh giỏi cấp huyện. Năm học 2006-2007 Lớp 4 Môn: Toán Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Câu 1: (5 điểm) a, Cho biểu thức: A =(300 :100 + 900 : 5 - 82) x 222 – 222 Tính giá trị của biểu thức A b, Tính nhanh: 100 – 95 + 90 -85 + 80 -75 +70 + .... +20 – 15 + 10 - 5 Câu 2: (4 điểm): Tính giá trị của xtrong biểu thức: 18 : (496 : 124 x X – 6 ) +197 = 200 Câu 3: (4 điểm): An có 14 cái kẹo, Bình có 12 cái kẹo. Cường có số kẹo bằng trung bình cộng số kẹo của An và Bình. Sơn có số kẹo kém trung bình cộng số kẹo của 4 bạn là 6 cái. Hỏi Sơn có bao nhiêu cái kẹo? Câu 4 (5 điểm): Người ta ngăn thửa đất hình chữ nhật thành 2 mảnh gồm một mảnh hình vuông và một mảnh hình chữ nhật. Tính thửa đất ban đầu. Biết chu vi thửa đất ban đầu hơn chu vi mảnh đất hình vuông là 28 m, diện tích thửa đất ban đầu hơn diện tích thửa đất hình vuông là 224m2. Câu 5: (2 điểm): Khi chia 1095 cho một số tự nhiên ta được thương là 7 và số dư là số lớn nhất có thể. Tìm số chia. .........................................***...................................... Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm./. hướng dẫn chấm chi tiết đề thi học sinh giỏi cấp huyện năm học 2006 - 2007 môn toán lớp 4 Đơn vị : Trường Tiểu học Thiệu Hợp Câu Nội dung Điểm thành phần Câu1: (5điểm) Câu2: (4điểm) Câu3: (4điểm) Câu 4: 5 điểm) Câu 5: (2điểm) a, (2,5 diểm) A = (300 : 100 + 900 : 5 – 82 ) x 222 – 222 A = (3 + 180 – 82 ) x 222 – 222 A = 101 x 222 – 222 A = 101 x 222 – 1 x 222 A = (101 – 1) x 222 A = 100 x 222 A = 22200 b, (2,5 đ) 100 – 95 + 90 - 85 + 80 – 75 + ... + 20 – 15 + 10 – 5 =100 – 95 + 90 -85 +80 -75 + 70 -65 + 60 – 55 + 50 – 45 + 40 - 35 + 30 – 25 + 20 – 15 + 10 – 5 = (100 – 95 ) + ( 90 – 85 ) + ( 80 – 75 ) + ( 70 - 65 ) + ( 60 – 55 ) + ( 50 – 45 ) + ( 40 – 35 ) + ( 30 – 25 ) + ( 20 – 15 ) + ( 10 – 5 ) = 5 + 5 + 5 + 5 + 5 + 5 + 5 + 5 + 5 + 5 = 5 x 10 = 50 18 : (496 : 124 x X – 6 ) + 197 = 200 18 : ( 496 : 124 x X – 6 ) = 200 – 197 18 : ( 496 : 124 x X – 6 ) =3 ( 496 : 124 x X – 6 ) = 18 : 3 496 : 124 x X – 6 = 6 496 : 124 x X = 6 + 6 496 : 124 x X = 12 4 x X = 12 X = 12 : 4 X = 3 Số kẹo của Cường là ( 14 + 12 ) : 2 = 13 ( cái kẹo ) Tổng số kẹo của An, Bình và Cường là: 14 + 12 + 13 = 39 ( cái kẹo ) Số kẹo của Sơn kém trung bình cộng số kẹo của 4 bạn là 6 cái nên ta có sơ đồ sau: Nhìn vào sơ đồ ta thấy trung bình cộng số kẹo của 4 bạn là : ( 39 – 6 ) : 3 = 11 ( cái ) Số kẹo của Sơn là: 11 – 6 = 5 ( cái ) Đáp số: Sơn có 5 cái kẹo A M B 224 m2 D N C Nửa chu vi hình chữ nhật hơn nửa chu vi hình vuông là: 28 : 2 = 14 (m) Nửa chu vi hình chữ nhật ABCD là : AD + AB Nửa chu vi hình vuông AMND là: AD + AM Do đó: MB = AB – AM = 14 ( m ) Chiều rộng BC của hình chữ nhật ABCD là: 224 : 14 = 16 ( m ) Chiều dài AB của hình chữ nhật ABCD là 16 + 14 = 30 ( m ) Diện tích hình chữ nhật ABCD là: 30 x 16 = 480 ( m2 ) Đáp số: Diện tích thửa đất ban đầu là: 480 m2 Theo đề bài, phép chia 1096 cho một số tự nhiên có số dư lớn nhất nên khi số bị chia cộng thêm 1 thì được số mới sẽ chia hết cho số chia cũ. Khi đó thương sẽ tăng thêm 1 đơn vị. Vậy số chia cần tìm là: (1905 + 1 ) : (7 + 1 ) = 137 ----------------------------------------------------------------------------------- * Các bài trên, nếu học sinh giải cách khác mà đúng vẫn cho điểm tối đa. 0,5 đ 0,5 đ 0,5đ 0,5 đ 0,25 đ 0,25đ 0,25đ 0,75đ 0,5đ 0,75đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 1,0đ 0,5đ 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,5đ 0,5đ 0,75đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,75đ 0,25đ 0,25đ 0,75đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 1,5đ 0,25đ 0,5đ Trường Tiểu học Thiệu Hợp đề thi học sinh giỏi cấp huyện. Năm học 2006-2007 Lớp 4 Môn: Tiếng Việt Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Câu 1: (3 điểm) Xếp các từ sau thành 2 nhóm: Từ láy và từ ghép nhí nhảnh , cần mẫn , tham lam , nết na , mặt mũi , tươi tốt , hốt hoảng , mong mỏi, hào hùng , nhẹ nhàng , nhỏ nhẹ , thoăn thoắt , gan góc , buôn bán , thành thực . Câu 2: (3 điểm) Chuyển từng câu dưới đây thành câu không dùng dấu chấm hỏi sao cho nội dung, mục đích của câu không thay đổi. a, Anh chị nói chuyện nhỏ một chút có được không ạ ? b, Các bạn có thể ra chỗ khác đá bóng được không ? Câu 3 : (3 điểm) Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 3 đến 5 câu ) thuật lại cuộc trò chuyện giữa em với một người bạn ( hoặc giữa em với bố mẹ, ông bà ...) về việc học tập, sinh hoạt, ....Trong đoạn văn có sử dụng một số câu hỏi thể hiện phép lịch sự. Câu 4: (4 điểm) Em hiểu những câu thơ dưới đây của Bác Hồ muốn nói về điều gì ? Nêu một ví dụ mà em biết để làm rõ điều đó. Không có việc gì khó Chỉ sợ lòng không bền Đào núi và lấp biển Quyết chí ắt làm nên. Câu 5: ( 6 điểm ) Hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện về người con hiếu thảo dựa vào đoạn văn tóm tắt dưới đây: Ngày xửa ngày xưa có hai mẹ con sống bên nhau rất hạnh phúc. Một hôm , người mẹ bị ốm nặng và chỉ khát khao được ăn một trái táo thơm ngon. Người con ra đi , vượt qua bao núi cao rừng sâu, cuối cùng anh đã mang được trái táo trở về biếu mẹ. Trình bày: 1 điểm ...................................***...................................... Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm./. hướng dẫn chấm chi tiết đề thi học sinh giỏi cấp huyện năm học 2006 - 2007 môn tiếng việt lớp 4 Đơn vị : Trường Tiểu học Thiệu Hợp Câu Nội dung Điểm thành phần Câu1: (3điểm) Câu2: (3điểm) Câu3: (3điểm) Câu4: (4điểm) Câu5: (6điểm) Học sinh xác định đúng, đủ 15 từ vào 2 nhóm : - Từ láy: nhí nhảnh , nết na , mong mỏi, nhẹ nhàng , thoăn thoắt , gan góc. -Từ ghép: cần mẫn, tham lam, mặt mũi, hào hùng, nhỏ nhẹ, buôn bán, thành thực, tươi tốt, hốt hoảng, Học sinh chuyển đúng mỗi câu cho 1,5 điểm, có thể chuyển như sau: a, Đề nghị anh chị nói chuyện nhỏ hơn một chút. b, Các bạn ra chỗ khác đá bóng nhé. Học sinh viết được đoạn văn hợp lý ( từ 3 đến 5 câu ), đúng chủ đề, có sử dụng một số câu hỏi thể hiện được phép lịch sự Học sinh viết được đoạn văn hợp lý , đúng chủ đề nhưng không sử dụng câu hỏi theo yêu cầu. Giám khảo căn cứ vào từng bài làm cụ thể để cho điểm thích hợp Những câu thơ của Bác hồ nói về lòng kiên trìvà ý chí quyết tâm của con người.Dẫu công việc có khó khăn và to lớn đến đâu.( Ví dụ: Đào núi và lấp biển ) nếu có ý chí quyết tâm cao và lòng kiên trì thì con người sẽ nhất định làm được. Ví dụ: Tấm gương anh Nguyễn Ngọc Ký bị liệt cả hai tay nhưng vẫn quyết tâm và kiên trì luyện tập bằng chân, vươn lên đạt thành tích cao trong học tập ( qua câu chuyện : Bàn chân kỳ diệu ) hoặc tấm gương “ Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi, từ một cậu bé mồ côi cha, nhờ có ý chí cao đã làm nên sự nghiệp lớn, trở thành “ một bậc anh hùng kinh tế” trong lịch sử Việt Nam... Học sinh nêu được nội dung các câu thơ nhưng thiếu ví dụ. Căn cứ vào từng bài làm cụ thể để cho điểm thích hợp Yêu cầu chung: Viết đúng thể loại văn kể chuyện Bố cục rõ ràng , trình tự hợp lý Diễn đạt trôi chảy, lối viết có hình ảnh, có cảm xúc, trình bày sạch sẽ, ít phạm lỗi chính tả, ngữ pháp Yêu cầu cụ thể: Học sinh đáp ứng được yêu cầu chung nói trên với một số yêu cầu cụ thể dưới đây: Biết giới thiệu câu chuyện một cách ngắn gọn, khéo léo, tự nhiên ( giới thiệu hoàn cảnh, nhân vật trươca khi xảy ra câu chuyện ) Biết kể lại diễn biến câu chuyện từ lúc mở đầu đến lúc kết thúc Triển khai cốt truyện: + Sự việc mở đầu cho câu chuyện ( bà mẹ bị ốm nặng ) + Diễn biến tiếp theo ( Bà mẹ khát khao được ăn một trái táo ) thơm ngon, cuộc hành trình đi tìm trái táo của người con * Điểm trình bày và chữ viết cho điểm tối đa là 1 điểm ------------------------------------------------------------------- Đúng mỗi từ cho 0,25đ 3 đ 1,5đ 3đ 0,75đ 0,75đ 3đ Trường Tiểu học Thiệu Hợp đề thi học sinh giỏi cấp huyện. Năm học 2006-2007 Lớp 5 Môn: Toán Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Câu 1: (5 điểm) a, Tính: (1-) x (1-)x (1-) x (1-)x (1-) b, Cho A = ; B = Hãy so sánh A và B Câu 2: (4 điểm) Tìm x biết rằng: x: 0,25 + x: 0,5 + x + x : 0,1= 214 Câu 3: ( 4 điểm) Một cửa hàng bán được 45 cuốn sách gồm sách Toán 3; Toán 4; Toán 5 được tất cả 230 000đ. Sách Toán 3 giá 4 000đ một cuốn Sách Toán 4 giá 5 000đ một cuốn Sách Toán 5 giá 6 000đ một cuốn Tìm số sách mỗi loại bán, biết rằng số sách Toán 5 đã bán bằng trung bình cộng của số sách Toán 3 và toán 4 đã bán. Câu 4: ( 5 điểm) Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài 324 m và chiều rộng 141 m . Thửa ruộng đó được chia thành những thửa ruộng hình vuông cạnh 141 m để còn lại một mảnh hình chữ nhật có cạnh bé hơn 141 m. Mảnh hình chữ nhật này lại được chia thành những mảnh hình vuông có cạnh là chiều rộng của mảnh hình chữ nhật đó, để còn lại mảnh hình chữ nhật nhỏ hơn nữa. Mảnh hình chữ nhật này lại được tiếp tục chia như trên.v.v. cho đến khi tất cả các mảnh đều là hình vuông. a, Mảnh hình vuông nhỏ nhất có cạnh dài bao nhiêu m b, Có bao nhiêu mảnh hình vuông mỗi loại khác nhau Câu 5: ( 2 điểm ) Cho A = 1234567891011121314...được viết bởi các số tự nhiên liên tiếp. Số A có tận cùng là chữ số nào? biết số A có 103 chữ số .........................................***...................................... Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm./. hướng dẫn chấm chi tiết đề thi học sinh giỏi cấp huyện năm học 2006 – 2007 môn toán lớp 5 Đơn vị : Trường Tiểu học Thiệu Hợp Câu Nội dung Điểm thànhphần Câu 1 (5điểm) Câu 2 (4điểm) Câu 3 (4điểm) Câu 4 (5điểm) Câu 5 (2điểm) Ta có: (1-) x (1-)x (1-) x (1-)x (1-) = = = Ta có: Vậy: Vậy A > B Tìm x: x : 0,25 + x : 0,5 + x + x : 0,01 = 214 Vì x : 0,25 = x x 4 ; x: 0,5 = x x 2 ; X : 0,01 = X x 100 Vì vậy: X: 0,25 + X : 0,5 + X + X : 0,01 = 214 hay: X x 4 + X x 2 + X x 100 = 214 X x ( 4 + 2 + 1 + 100) = 214 X x 107 = 214 X= 214 : 107 X= 2 Vì số sách toán 5 là trung bình cộng của số sách toán 3 và toán 4 nên ta có sơ đồ: Tổng số sách toán 3 và 4: 45 cuốn Số sách toán 5: Số sách toán 5 là: 45 : ( 2+ 1 ) = 15 ( cuốn ) Tổng số sách toán 3 và 4 là: 45 – 15 = 30 ( cuốn ) Số tiền mua 15 cuốn sách toán 5 là: 15 x 6000 = 90 000( đồng ) Số tiền mua 30 cuốn Toán 3 và 4Toán 4 là: 230 000 – 90 000 = 140 000 ( đồng) Giả sử mỗi cuốn Toán 4 là 4000 đồng như cuốn Toán 3 thì số tiền mua 30 cuốn sách Toán 3 và 4 là: 4000 x 30 = 120 000 ( đồng ) Số tiền dư ra là : 140 000 – 120 000 = 20 000( đồng ) Vậy số sách toán 4 là: 20 000 : ( 5000 - 4000) = 20 (cuốn) Số sách toán 3 mua là: 30 – 20 = 10 ( cuốn) Đáp số: Toán 3: 20 cuốn Toán 4: 20 cuốn Toán 5: 15 cuốn a, Lần chia thứ nhất. Ta có: 324 : 141= 2 (lần) dư 42 m. Vậy sau lần chia thứ nhất, chiều rộng mảnh ruộng hình chữ nhật còn lại là 42 m 324m 141m 141m 141m 42m Lại chia tiếp ta có: 141: 42 = 3 ( lần ) dư 15 m Vậy sau lần chia thứ hai, chiều rộng mảnh ruộng hình chữ nhật còn lại là 12 m, chiều dài là 15 m Lại chia tiếp ta có: 15 : 12 = 1 ( lần ) còn dư 3m Lại chia tiếp ta có: 12 : 3 = 4 ( lần) không còn dư Vậy sau lần chia này, tất cả các mảnh nhỏ đều là hình vuông , cạnh của hình vuông này là 3 m b, Số hình vuông có cạnh 141 m là 2 hình Số hình vuông có cạnh 42 m là 3 hình Số hình vuông có cạnh 15 m là 2 hình Số hình vuông có cạnh 3 m là 1 hình Số hình vuông có cạnh 141 m là 4 hình Tổng các hình vuông là: 2 + 3 + 2 + 1 + 4 = 12 ( hình ) Đáp số: a, 3m b, 12 hình vuông A= 1234567891011121314... A là các số tự nhiên viết liên tiếp Vậy từ 1 đến 9 là 9 chữ số Từ 10 đến 99 có 90 x 2 = 180 chữ số Ta có : 9 < 203 < 189 Nên chữ số tận của A phải ở số là 2 chữ số Số chữ số dùng để viết số có 2 chữ số là: 103 – 9 = 94 ( chữ số) Thứ tự của số đó trong các số 2 chữ số là: 94: 2= 47 Số cuối cùng của A là: 9 + 47 = 56 Vậy chữ số cuối cùng của A là chữ số 6 ----------------------------------------------------------------------------------------- * Các bài trên, HS giải bằng cách khác mà đúng vẫn cho điểm tối đa 0,75đ 0,75đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,75đ 0,25đ 1đ 1 đ 0,75đ 0,5đ 0,5đ 0,25đ 0,75đ 0,5đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,75đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,25đ 0,5đ 0,25đ Trường Tiểu học Thiệu Hợp đề thi học sinh giỏi cấp huyện. Năm học 2006-2007 Lớp 5 Môn: Tiếng Việt Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Câu 1: (3 điểm) Cho các từ sau: mải miết , xa xôi, xa lạ phẳng lặng, phẳng phiêu , mong ngóng, mong mỏi, mơ màng, mơ mộng, trông chờ. Xếp những từ trên thành 2 nhóm: Từ láy và từ ghép Câu 2: (3 điểm) Xác định các bộ phận chính ( chủ ngữ và vị ngữ ) và bộ phận phụ ( trạng ngữ ) của mỗi câu sau: a, Sống trên cát mà ngày xưa, cá sấu cản trước mũi thuyền, trên cạn hổ rình xem háy này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. b, Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và bổi chiều theo hướng chúng bay về tổ, con thuyền sẽ tới được bờ. Câu3: ( 3 điểm ) Em hãy viết một đoạn văn ( khoảng 10 dòng ) nói về quang cảnh mùa thu. Câu 4: (4 điểm) Trong bài: Hạt gạo làng ta ( Tiếng Việt lớp 3 – tập I ), nhà thơ Trần Đăng Khoa có viết: “ Hạt gạo làng ta Có bão tháng bảy Có mưa tháng ba Giọt mồ hôi sa Những trưa tháng sáu Nước như ai nấu Chết cả cá cờ Cua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy” Qua đoạn thơ trên, em cảm nhận được nỗi vất vả của người làm ra hạt gạo như thế nào? Câu 5: ( 6 điểm ) Em hãy tả lại một người thân mà em luôn gần gũi, yêu quý. Trình bày: 1 điểm ...................................***...................................... Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm./. hướng dẫn chấm chi tiết đề thi học sinh giỏi cấp huyện năm học 2006 - 2007 môn tiếng việt lớp 5 Đơn vị : Trường Tiểu học Thiệu Hợp Câu 1: ( 3 điểm) * Từ ghép: xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng, mơ mộng, trông chờ * Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiêu, mong mỏi, mơ màng. Xếp đúng mỗi từ vào các nhóm trên cho 0,3 điểm. Câu 2: ( 3điểm ) a, Sống trên cát mà ngày xưa, cá sấu cản trước mũi thuyền, trên cạn hổ rình xem háy này, TN con người phải thông minh và giàu nghị lực. CN VN b, Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng bay về tổ, TN con thuyền sẽ tới được bờ. CN VN - Xác định đúng mỗi câu cho 1,5 điểm. - Nếu chỉ xác định đúng một bộ phận trong mỗi câu thì cho 0,5 điểm. Câu 3: ( 3 điểm) Viết đúng bố cục đoạn văn có 3 phần rõ rệt cho 1,5 điểm. Viết đủ số dòng theo yêu cầu cho 0,5 điểm. Biết viết về đặc điểm của quang cảnh mùa thu cho 1 điểm Câu 4: ( 4 điểm ) Các em cảm nhận được. Nỗi vất vả phải trải qua bão giông để làm ra hạt gạo ( 0,75 điểm) Nỗi vất vả phải trải qua mưa thâm gió bấc tháng ba ( 0,75 điểm) Nỗi vất vả phải trải qua những cái nắng khủng khiếp của mùa hè ( 0,75 điểm) Nỗi vất vả phải đổ mồ hôi để làm ra hạt gạo ( 0,75 điểm) Bài viết logic, từ ngữ trau chuốt ( 0,5 điểm) Bài viết có bố cục rõ ràng ( 0,5 điểm) Câu 5: ( 6 điểm ) Tả lại một người thân mà em luôn gần gũi yêu quý. Bài văn có bố cục rõ ràng. ( mở bài, thân bài, kết luận) ( 1,5 điểm) Tả được những nét riêng biệt, nổi bật của người thân ( 1 điểm) Tả được những tính cách riêng biệt của người thân ( 1điểm) Nêu được cảm nghĩ, những ấn tượng sâu sắc về người thân ( 1,5 điểm) Hành văn trôi chảy, ít lỗi ( 1điểm) * Điểm trình bày và chữ viết điểm tối đa cho 1 điểm
File đính kèm:
- de toan 4 thieu hop.doc