Đề thi học sinh giỏi cụm khối 8 Năm học 2007-2008 môn : ngữ văn. Thời gian làm bài: 120 phút
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi cụm khối 8 Năm học 2007-2008 môn : ngữ văn. Thời gian làm bài: 120 phút, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số báo danh đề thi học sinh giỏi cụm khối 8 năm học 2007-2008 Bản chính Môn : Ngữ văn . Thời gian làm bài: 120 phút ( không kể thời gian giao đề) Họ và tên:…………………………… Lớp:………………………………… Trường THCS……………………....... Giám thị1:……………………...... …………………………………… Giám thị 2:………………………. Số phách Chủ tịch hội đồng chấm thi cắt phách theo dòng kẻ này Điểm bài thi Giám khảo 1:……………………………… Giám khảo 2:…………………………........ …………………………………………… Số phách Bằng số Bằng chữ I. Phần trắc nghiệm : ( Học sinh làm phần trắc nghiệm trực tiếp vào đề thi) Câu I : Thơ của tác giả nào được coi là gạch nối giữa hai nền thơ cổ điển và hiện đại Việt Nam ? A. Trần Tuấn Khải C. Phan Bội Châu B. Tản Đà D. Phan Châu Trinh Câu II : Đọc hai câu thơ sau và cho biết: “ Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ Khắp dân làng tấp nập đón ghe về ” ( Tế Hanh) 1/ Thuộc kiểu câu gì? A. Câu nghi vấn C. Câu cảm thán B. Câu cầu khiến D. Câu trần thuật 2/ Thuộc hành động nói nào ? A. Hỏi C. Điều khiển B. Trình bày D. Bộc lộ cảm xúc Câu III : Hai câu thơ sau sử dụng phép tu từ gì? “ Mở cửa nhìn trăng, trăng tái mặt Khép phòng đốt nến, nến rơi châu” ( Hàn Mặc Tử ) A. Nhân hoá C. ẩn dụ B. Hoán dụ D. Liệt kê Câu IV : Nhân vật ông giáo trong truyện ngắn “ Lão Hạc ”giữ vai trò gì ? A. Nhân vật kể chuyện C. Nhân vật tham gia vào câu chuyện B. Nhân vật chứng kiến câu chuyện D. Nhân vật nghe lại câu chuyện Câu V : Trong các từ ngữ : Trường, bàn ghế, người bạn, lớp từ ngữ nào có nghĩa khái quát hơn. A. Trường B. Lớp C. Bàn ghế D. Người bạn Câu VI : Điền từ vào chỗ trống để hoàn thành phần giới thiệu về tác giả Thế Lữ : Thế Lữ …………...............(1) tên khai sinh là ……………………(2)quê ở………………... (3) là nhà thơ tiêu biểu………………………………………..…………(4) .Với một hồn thơ……. …………………………………..(5), Thế Lữ đã góp phần quan trọng vào việc………………. Thí sinh không làm bài vào chỗ gạch chéo này ………………………………………………………….(6) .Ngoài sáng tác thơ, Thế Lữ còn viết …………………………………………...…………………….………. (7) . Sau đó ông chuyển hẳn sang hoạt động sân khấu và là một trong những người có công………………………… .……………..…………………………. …………….……………… (8)Ông được Nhà nước……. …………..………………………..… .………….…………………………….(9) .Tác phẩm chính ……………..……………………..………………………………………………(10) Câu VII : Điền vào ô trống để nói rõ cách trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận của 2 sơ đồ sau : Luận cứ Luận cứ a) Luận cứ Luận điểm b) b) Luận điểm Luận cứ Luận cứ Luận cứ Câu VIII : Điền vào sơ đồ phép lập luận của đoạn trích “ Bàn luận về phép học ” của Nguyễn Thiếp. II. Phần tự luận : Câu I : Chỉ ra và phân tích giá trị biểu đạt của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau : Nhà ai mới nhỉ, tường vôi trắng Thơm phức mùi tôm nặng mấy nong Ngồn ngộn sân phơi khoai dát nắng Giếng vườn ai vậy, nước khơi trong ( Mẹ Tơm – Tố Hữu) Câu II: Có ý kiến cho rằng : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. Qua văn bản “ Tức nước vỡ bờ ” ( Ngô Tất Tố ), “ Lão Hạc ” ( Nam Cao ), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. ( Học sinh làm bài phần tự luận vào tờ giấy khác do hội đồng thi chuẩn bị) Hớng dẫn chấm bài thi học sinh giỏi cụm lớp 8 năm học 2007- 2008 Môn thi : Ngữ văn. Thời gian làm bài : 120 phút. I. Trắc nghiệm : (4 điểm) Câu I : B - Tản Đà (0,25 điểm) Câu II : 1/ D - Câu trần thuật (0,25 điểm) 2/ B – Trình bày (0,25 điểm) Câu III : A- Nhân hoá (0,25 điểm) Câu IV : A- Nhân vật kể chuyện (0,25 điểm) Câu V : A- Trờng (0,25 điểm) Câu VI : Học sinh lần lợt điền các cụm từ sau : : 1907 – 1989 : Nguyễn Thứ Lễ : Bắc Ninh : Nhất của phong trào thơ mới (1932-1945) buổi đầu : Dồi dào, đầy lãng mạn : Đổi mới thơ ca và đem lại chiến thắng cho thơ mới : Viết truyện ( truyện trinh thám, truyện đờng rừng lãng mạn …) : Đầu xây dựng ngành kịch nói ở nớc ta : Truy tặng giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 2003) : Mấy vần thơ (1935), Vàng và máu ( truyện 1934) HS điền đúng, đầy đủ 10 thông tin : 1,0 điểm HS điền đúng 7,8,9 thông tin: 0,75 điểm HS điền đúng 5,6 thông tin: 0,5 điểm HS điền đúng 3,4 thông tin: 0,25 điểm HS điền đúng dới 3 thông tin không có điểm Câu VII : ( 0,5 điểm) Quy nạp Diễn dịch Đúng mỗi ý: 0,25 điểm Câu VIII : Yêu cầu điền đúng sơ đồ Mục đích chân chính của việc học Khẳng định quan điểm, phương pháp đúng đắn Phê phán những lệch lạc, sai trái Tác dụng của việc học chân chính Điền đúng cả: 1,0 điểm đúng 3 trờng hợp: 0,75 điểm đúng 2 trờng hợp: 0,5 điểm đúng 1 trờng hợp không cho điểm II. Tự luận : (16 điểm) Câu I : ( 3,0 điểm) Học sinh chỉ ra đợc biện pháp tu từ. Đổi trật tự cú pháp trong khổ thơ : Thơm phức mùi tôm nặng mấy nong, ngồn ngộn sân phơi. (1,0 điểm) Giá trị biểu đạt : Đổi trật tự cú pháp để biểu hiện của sự trù phú, đầy đủ hạnh phúc, ấm no, cuộc sống mới của một vùng quê biển đợc thể hiện nổi vật hẳn lên . (2,0 điểm) Câu II : ( 13 điểm ) Yêu cầu về hình thức : Bố cục rõ ràng, trình bày sạch đẹp, diễn đạt lu loát, ít sai chính tả. Bài làm đúng thể loại (1 điểm) Yêu cầu về nội dung : 1/ Mở bài : Học sinh dẫn dắt và nêu đợc vấn đề nghị luận : Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tợng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của ngời nông dân Việt Nam trớc cách mạng tháng tám. ( 0,5 điểm ) 2/ Thân bài: a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tợng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của ngời nông dân Việt Nam trớc cách mạng . * Chị Dậu : Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của ngời phụ nữ nông thôn Việt Nam thời kì trớc cách mạng : Có phẩm chất của ngời phụ nữ truyền thống, có vẻ đẹp của ngời phụ nữ hiện đại. Cụ thể : - Là một ngời vợ giàu tình thơng : Ân cần chăm sóc ngời chồng ốm yếu giữa vụ su thuế. ( 1,0 điểm ) - Là ngời phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng . ( 1,25 điểm ) * Lão Hạc :Tiêu biểu cho phẩm chất ngời nông dân thể hiện ở : - Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu ( dẫn chứng). ( 1,5 điểm ) - Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng(dẫn chứng) (1,5 điểm ) b. Họ là những hình tợng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của ngời nông dân Việt Nam trớc cách mạng : * Chị Dậu Số phận điêu đứng : Nghèo khổ, bị bóc lột su thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại. ( 1,5 điểm ) * Lão Hạc : Số phận đau khổ, bi thảm : Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, đau khổ vì bán cậu vàng; tạo đợc món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử. ( 2,0 điểm ) Bức chân dung Chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của hai tác phẩm. Nó bộc lộ cách nhìn về ngời nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thơng đối với số phận bi kịch của ngời nông dân ; đau đớn, phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy ngời nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch; đều có chung một niềm tin mới về khả năng chuyển biến tốt đẹp của nhân cách con ngời. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng : Ngô Tất Tố có thiên hớng nhìn ngời nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con ngời… Nam Cao đi sâu vào thế giới tâm lý của nhân vật, còn Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả nhân vật qua hành động để bộc lộ phẩm chất… ( 2,25 điểm ) 3/ Kết bài : Khẳng định lại vấn đề. ( 0,5 điểm )
File đính kèm:
- de dap an hsg ngu van 8.doc