Đề thi học sinh giỏi Lớp 12 môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Trường THPT Phong Điền
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi Lớp 12 môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Trường THPT Phong Điền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi học sinh giỏi năm 2012-2013 SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TT HUẾ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 TRƯỜNG THPT PHONG ĐIỀN NĂM HỌC: 2012-2013 Môn : NGỮ VĂN Thời gian làm bài : 180 phút Câu 1: ( 8 điểm) Trong bài Tự phê bình, đăng trên báo Nhân Dân số 176, ngày 10/4/1954, Bác Hồ có viết: “ Dao có mài mới sắc Vàng có thui mới trong Nước có lọc mới sạch Người có tự phê bình, mới tiến bộ”. Suy nghĩ của anh ( chị) về tầm quan trọng của tự phê bình. Câu 2: ( 12 điểm) Trong bài “ Tiếng nói của văn nghệ”, Nguyễn Đình Thi có viết : “ Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được . Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc…” Anh ( chị) có suy nghĩ gì về ý kiến trên ? Từ đó hãy trình bày cảm nhận về một bài thơ theo anh ( chị) là hay trong chương trình Ngữ văn THPT. …………………………. HẾT …………………………… SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TT HUẾ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 TRƯỜNG THPT PHONG ĐIỀN NĂM HỌC: 2012-2013 Môn : NGỮ VĂN Thời gian làm bài : 180 phú HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1: ( 8 điểm) A.Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội. - Sử dụng phối hợp các thao tác lập luận như phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận …để nêu suy nghĩ của mình về tầm quan trọng của tự phê bình. - Bố cục chặt chẽ,lý lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu - Diễn đạt có cảm xúc, lập luận có sức thuyết phục, chữ rõ ràng, sạch sẽ. B. Yêu cầu về kiến thức: 1. Giải thích khái niệm : Tự phê binh là tự nhận thức, tự nhìn nhận nhận để đánh giá đúng bản thân 2. Tại sao phải tự phê bình ?: Bởi mỗi người rất khó tự kiểm soát, đánh giá đúng, hành vi và khả năng của chính mình. Thông thường, mỗi người thường bị chính “ cái tôi” cá nhân lấn át nên khó mhinf nhận đúng về chính mình. Điều đó dễ sinh ra tính tự thõa mãn, tính kiêu ngạo, bảo thủ. 3. Vai trò của tự nhận thức, tự phê bình đối với mỗi người: - Giúp cho cá nhân mỗi người nhìn nhận, đánh giá đúng bản thân . - Nhận ra được những sai lầm, hạn chế mà chúng ta mắc phải để kịp thời sửa chữa. - Tự phê bình và phê bình có mối quan hệ với nhau: Khi chúng ta chưa tự phê bình, tự nhận thức thì ta chưa thể nghe lời phê bình của người khác. Và khi chúng ta tự phê bình được chính mình thì mới có thể phê bình người khác. - Đối lập với tính tự phê bình, tự nhận thức là tính kiêu ngạo. - Muốn nhận thức được và đánh giá được khả năng của bản thân thì phải thông qua hoạt động thực tiễn “ Một con người khó có thể nhận thức được chính mình. Đó không phải là việc làm của tư duy mà là của thực tiễn. Hãy ra sức thực hiện bổn phận của mình lúc đó bạn lập tức hiểu được giá trị của chính mình” ( Gớt) 4. Chứng minh, bình luận : - Chứng minh: Trong cuộc sống nhiều người không biết tự phê bình, kiểm điểm, dẫn tới sai lầm ( dẫn chứng). Hậu quả sẽ khôn lường nếu không biết tự phê. Ngược lại những người biết tự phê sẽ có cơ hội để thành công. - Bình luận: Không phải ai cũng dám tự phê , tự nhận ra những sai sót của bản thân. Có người biết sai lầm nhưng vẫn vi phạm, họ bất chấp luận thường đạo lí, bất chấp pháp luật… - Tự phê bình không đồng nghĩa với tự hạ thấp bản thân , cũng không có nghĩa làm cho chúng ta chỉ nhận ra những khuyết điểm để nản chí. Mà bản chất của phê bình là tiến bộ. * Rút ra bài học: - Thấy rõ sự cần thiết phải tự nhận thức, tự đánh giá đúng bản thân mình để phấn đấu hoàn thiện về nhân cách và thành công trong cuộc sống. - Luôn phát huy tinh thần phê và tự phê để trở thành một người tốt, góp phần xây dựng xã hội tiến bộ, công bằng, dân chủ và văn minh. C. Cho điểm: - Điểm 8: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu ở A và B - Điểm 6: Bài làm nắm được yêu cầu: hiểu rõ ý nghĩa những câu thơ của Bác để từ đó nêu suy nghĩ của mình về tầm quan trọng của tự phê bình. - Điểm 4: Bài làm đáp ứng được một nửa các yêu cầu trên , còn mắc một vài lỗi diễn đạt nhỏ. - Điểm 2: Bài làm tỏ ra có hiểu đề, song còn sơ sài, viết lan man, lập luận chưa chặt chẽ. - Điểm 0: Bài lạc đề hoặc không viết được gì. Câu 2: ( 12 điểm) A.Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm được phương pháp làm bài nghị luận văn học: Suy nghĩ về một nhận định, trình bày cảm nhận về một bài thơ. - Bố cục chạt chẽ, lí lẽ thuyết phục, cảm nhận chân thành; diễn đạt trôi chảy. - Hạn chế các lỗi diễn đạt, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. B. Yêu cầu về kiến thức: Đề bài yêu cầu: 1. Trình bày suy nghĩ về nhận định: - Đây là một cách hiểu về thơ hay: Thơ hay là thơ tạo được ấn tượng ngay từ khâu đọc văn bản . Và càng đọc đi đọc lại càng thấy bài thơ thực sự hay. - Tác động của bài thơ hay đối với người đọc, làm cho người đọc nghĩ suy, trăn trở. - Đối với bài thơ nói chung, bài thơ hay nói riêng, người đọc phải đem cả tâm hồn mà đọc bài thơ , đọc cho đến lúc tự bài thơ phát sáng , làm rung lên mọi cung bậc trong tâm hồn người đọc. 2. Trình bày cảm nhận về một bài thơ hay: - Bài thơ được chọn thuộc chương trình THPT. - Bài thơ thực sự là một tác phẩm văn chương có giá trị (về nội dung, nghệ thuật). - Người viết cần trình bày cảm nhận ở cả hai phương diện nội dung, hình thức của tác phẩm . - Phần cảm nhận này phải gắn với ý giải thích ở trên một cách hợp lí. C. Cho điểm: - Điểm 12: Nội dung bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu ở trên, tỏ ra nắm chắc vấn đề, giải thích thuyết phục, có nhiều cảm nhận tinh tế, phát hiện sâu sắc, tình cảm chân thành. Văn phong tốt. - Điểm 10: Bài làm tỏ ra nắm được yêu cầu về nội dung và định hướng, giải quyết khá thuyết phục hai yêu cầu. Tuy nhiên, các ý có thể chưa thật toàn diện và mạch lạc. Văn phong khá tốt, cảm xúc chân thành. - Điểm 8: Bài tỏ ra hiểu yêu cầu, có hiểu nhận định , song giải thích chưa thuyết phục, có nêu được một số cảm nhận nhưng chưa thật sâu sắc. Văn viết có cảm xúc, chữ rõ ràng. - Điểm 6: Bài tỏ ra hiểu yêu cầu, có hiểu nhận định , song giải thích chưa rõ, Cảm nhận bài thơ chưa thật sâu sắc. Diễn đạt còn vụng. - Điểm 4: Bài tỏ ra chưa thật hiểu về nội dung, giải thích chưa rõ, trình bày cảm nhận còn sơ sài , chưa gắn với nhận định, thiếu cứ liệu,ý chưa thật hợp lí . Văn viết lủng củng - Điểm 2: Chưa hiểu chính xác vấn đề, lan man, văn vụng, chữ xấu. - Điểm 0: Bài làm lạc đề.
File đính kèm:
- -_ thi h_c sinh gi_i npm 2012.doc