Đề thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện năm học 2013 - 2014 môn thi: ngữ văn

doc4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 5005 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện năm học 2013 - 2014 môn thi: ngữ văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
 HUYỆN YÊN ĐỊNH

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2013 - 2014
Môn thi: Ngữ Văn
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 20-02-2014
(Đề thi này gồm 04 câu trong 01 trang)

Câu 1 (3.0 điểm)
 Phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong khổ thơ sau:
 Không có kính rồi xe không có đèn
 Không có mui xe thùng xe có xước
 Xe vẫn chạy vì miền nam phía trước
 Chỉ cần trong xe có một trái tim.
 (Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 2 (5.0 điểm) 
 “Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương đó...”
 (Mẹ tôi, Ét- môn- đô- đơ A- mi- xi, Ngữ văn 7, tập 1)
 Viết một bài nghị luận khoảng 02 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 3 (2.0 điểm)
 Khi chép lại mấy câu thơ đầu của bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, có bạn đã chép câu thơ “Anh với tôi đôi người xa lạ” thành “Anh với tôi hai người xa lạ”. Việc chép sai từ như vậy có ảnh hưởng đến giá trị biểu cảm của câu thơ như thế nào?
Câu 4 ( 10.0 điểm) 
 Hình tượng người cha trong tác phẩm Lão Hạc (Nam Cao) và Chiếc lược ngà
(Nguyễn Quang Sáng).
 

 Hết
Họ tên thí sinh:................................. Số báo danh:................. Giám thị không giải thích gì thêm












PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN YÊN ĐỊNH

 HƯỚNG DẪN CHẤM
THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2013 - 2014
Môn thi: Ngữ Văn

CÂU
 NỘI DUNG
 
 ĐIỂM
Câu 1
 Phân tích giá trị của biện pháp tu từ







3.0 điểm
 - Yêu cầu:  Học sinh xác định được các biện pháp tu từ và chỉ ra được giá trị thẩm mĩ có trong đoạn thơ:
           -   Điệp ngữ:  không có ( lặp lại 3 lần) nhấn mạnh thêm tính chất khốc liệt của chiến tranh làm cho chiếc xe biến dạng đến trần trụi tưởng chừng như chiếc xe không thể chạy được nữa.
            -  Tương phản:  Giữa không và có đó là sự đối lập giữa phương tiện vật chất và tinh thần của người chiến sĩ. 
            - Hoán dụ:    +  miền Nam ( chỉ nhân dân miền Nam)
                                    +  một trái tim:  chỉ người lính lái xe với một tấm lòng, một tình yêu nước, một khát vọng giải phóng miền Nam thống nhất đất nước và đó cũng là lí tưởng của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. 






điểm


điểm






1.0 điểm
Câu 2
 Nghị luận xã hội












5.0 điểm
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng đạo lí; hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu hình ảnh. Biết kết hợp các thao tác lập luận, bố cục hợp lí không mắc lỗi diễn đạt.
2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh cần trình bày một số ý chính sau:
a. Giải thích vấn đề cần nghị luận: câu nói khẳng định tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao đẹp nhất, thiêng liêng nhất của mỗi người; cần lên án những kẻ không biết trân trọng, nâng niu, giữ gìn tình cảm đó.
b. Luận bàn về vấn đề nghị luận:
- Khẳng định câu nói của A-mi- xi là hoàn toàn đúng .
 + Cha mẹ là người sinh thành, chịu bao vất vả cực nhọc, khó khăn để nuôi dưỡng, dạy dỗ chúng ta trưởng thành. Cha mẹ là người yêu thương con nhất, luôn dành cho con những điều tót đẹp nhất. chính vì vậy.đối với mỗi người, tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm tốt đẹp và thiêng liêng. Đó là tình cảm nhân bản. cội nguồn. 
 + Người nào không yêu thương, kính trọng cha mẹ không thể có nhân cách và phẩm chất tốt đẹp. Đó là những kẻ bị lên án, khinh bỉ.
 - Biểu hiện của tình yêu thương, kính trọng cha mẹ: một ánh mắt, nụ cưới, lời nói quan tâm, những việc làm cụ thể, thiết thực... ( dẫn chứng)
 - Ý nghĩa của tình cảm đó với mỗi người: đem đến niềm vui, hạnh phúc và ý nghĩa cuộc sống cho cha mẹ, tiếp thêm sức mạnh, động lực, niềm tin để mỗi người con có thể vượt qua khó khắn, cạm bẫy, hoàn thiện nhân cách.
 - Phê phán những người con bất hiếu, ngược đãi cha mẹ( dẫn chứng) cần lên án, phê phán.
c. Bài học nhân thức và hành động: cảm nhận sâu sắc tấm lòng cha mẹ, thể hiện tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ bằng nhiều việc làm...








điểm




điểm









điểm


điểm



0,5 điểm

0.5 điểm


Câu 3
 Sự thay đổi giá trị biểu cảm khi chép sai từ


 
2.0 điểm
- Hai là từ chỉ số lượng, còn đôi là danh từ chỉ đơn vị. từ hai chỉ sự riêng biệt, từ đôi chỉ sự không tách rời. 
- Như vậy khi chép sai sẽ làm mất đi sự thân quen, gắn bó giữa những người lính cho dù họ mới gặp gỡ nhau. Nền móng cho sự chuyển biến tình cảm của người chiến sĩ cũng vì thế mà không còn.

1.0 điểm


1.0 điểm
Câu 4
 Nghị luận về tác phẩm văn học








10.0 điểm
1. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học; hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh. Biết kết hợp các thao tác lập luận, bố cục chặt chẽ, không mắc lỗi diễn đạt.
2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh thấy được những nét chung và riêng trong hình tượng người cha qua một tác phẩm hiện thực phê phán của Nam Cao và một tác phẩm văn học cách mạng của Nguyễn Quang Sáng . Cũng phải chỉ ra nét riêng trong nội dung tư tưởng, bút pháp nghệ thuật
 Học sinh cần trình bày được một số ý cơ bản sau:
Nét chung: 
 - Hai tác phẩm cùng hướng tới một đề tài: thể hiện vẻ đẹp của tình phụ tử cuả con người Việt Nam. Lão Hạc ( Lão Hạc) và anh Sáu ( Chiếc lược ngà) đều là những người cha yêu con, hết lòng hi sinh vì con.
 - Đều thể hiện bằng thể loại truyện ngắn, xúc động, hấp dẫn, chân thực.
b. Nét riêng: mỗi tác phẩm gắn với một giai đoạn lịch sử, một khuynh hướng sáng tác, một cá tính sáng tạo... nên có những phát hiện, thể hiện riêng.
 * Hình tượng người cha trong Lão Hạc ( Nam Cao)
- Truyện ngắn ra đời trước cách mạng, tiêu biểu cho phong cách của Nam Cao giai đoạn này.
- Lão Hạc là một người nông dân lương thiện, người cha nhân hậu, có trách nhiêm, dành hết yêu thương cho con, sẵn sàng hi sinh cả tính mạng cho con( phân tích dẫn chứng trong truyện)
- Sống trong xã hội cũ, người cha ấy thương con nhưng bế tắc, đau khổ vì quá nghèo. Một người cha đáng trọng nhưng cũng rất đáng thương. Cái chết của ông lão thật cao thượng nhưng xót xa; tương lai của đứa con lão cũng mờ mịt, bế tắc.
- Nam Cao đã khắc họa thành công người cha bằng bút pháp hiện thực đẫm chất nhân đạo; tạo tình huống bất ngờ; miêu tả ngoại hình, nội tâm; ngôn ngữ vừa giàu chất trữ tình vừa có chất triết lí, những chi tiết đắt giá...
 * Hình tượng người cha trong Chiếc lược ngà ( Nguyễn Quang Sáng)
 - Truyện viết giữa lúc chiến tranh chống Mỹ diễn ra ác liệt, từ đó làm hiện lên vẻ đẹp của người cha- người chiến sĩ cách mạng.
- Anh Sáu là người cha yêu con tha thiết ( phân tích dẫn chứng trong truyện)
- Hết lòng yêu thương con nhưng anh cũng không quên nhiệm vụ chiến đấu cho tổ quốc. Khi hi sinh, anh dùng tất cả sức lực cuối cùng để trao lại chiếc lược, nhờ đồng đội gửi lại cho con. Cái chết của anh là cái chết vinh quang vì con, vì đất nước. Đây là con người đáng tự hào. So với lão Hạc, nạn nhân của chế độ cũ, anh Sáu có một vị thế mới. Vì thế, dù hi sinh nhưng truyện không bi thương.
- Nguyễn Quang Sáng xây dựng hình tượng anh Sáu qua tình huống truyện éo le, xây dựng chi tiết đặc sắc...
c. Đánh giá chung: 
 Tình phụ tử là đề tài quen thuộc nhưng Nam Cao và Nguyễn Quang Sáng đã có những đóng góp riêng, góp phần làm phong phú nền văn học, tôn vinh phẩm chất người Việt.











1.5 điểm










0.25 điểm

2.0 điểm


1.0 điểm



0,5 điểm





0.25 điểm


2.0 điểm

điểm






0.5 điểm


1.0 điểm

 ........................ HẾT..........................



File đính kèm:

  • docDe va dap an Ngu van cap huyen.doc
Đề thi liên quan