Đề thi học sinh giỏi lớp 9 năm học 2009 – 2010 môn thi: Địa Lí
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi lớp 9 năm học 2009 – 2010 môn thi: Địa Lí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mã ký hiệu Đ01Đ-09-HSG9 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Năm học 2009 – 2010 Môn thi: Địa lí Thời gian làm bài: 150 phút (Đề này gồm 3 câu 01 trang) Câu 1: ( 7 đ) Cho bảng số liệu nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội Tháng Các yếu tố 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhiệt độ ( o C) 16,4 17,0 20,2 23,7 27,3 28,8 28,9 28,2 27,2 24,6 21,4 18,2 Lượng mưa ( mm) 18,6 26,2 43,8 90,1 188,5 239,9 288,2 318,0 265.4 130,7 43,4 23,4 Hãy vẽ biểu dồ khí hậu của Hà Nội . Qua biểu đồ hãy nhận xét và rút ra nét nổi bật về khí hậu của Hà Nội từ đó nếu đặc trưng khí hậu của nước ta. Câu 2. (7đ) Cho bảng số liệu sau : Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây của nước ta : Năm 1990 2000 Cây lương thực 6750,4 8211,5 Cây công nghiệp 1199,3 2229,4 Cây ăn quả, cây khác 1090,3 2006,6 Tổng số 9040,0 12447,5 Hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích các loại cây trồng nói trên . Nhận xét và giải thích về sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng diện tích của mỗi loại cây. Câu 3 (6đ) : Cho bảng số liệu sau : Giá trị sản xuất công nghiệp ở trung du và miền núi Bắc bộ : (đơn vị tính : tỉ đồng) Năm 1995 2000 2002 Tiểu vùng Tây Bắc 302,5 541,1 696,2 Tiểu vùng Đông Bắc 6197,2 10657,7 14301,3 Nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc Giải thích vì sao lại có sự chênh lệch về giá trị sản xuất công nghiệp của hai tiểu vùng trên. Hết Mã ký hiệu HD01Đ-09-HSG9 HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Năm học 2009 – 2010 Môn thi: Địa lí Thời gian làm bài: 150 phút (HD này gồm 3 câu 03 trang) Câu 1 : () ( mm ) a) Vẽ biểu đồ khí hậu của Hà Nội(Nhiệt độ và lượng mưa) Tháng b)Nhận xét : Nhiệt độ của Hà Nội : nhiệt độ trung bình các tháng Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7 với Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 với Lượng mưa : Lượng mưa trung bình của các tháng của Hà Nội là 139,6 mm Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 8 với 318,0 mm Tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 1 với 18,6 mm Đặc trưng khí hậu của nước ta là : - Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm: + Quanh năm nhiệt độ cao, nhận được nhiều nhiệt, số giờ nắng trong năm cao, nhiệt độ trung bình trên Tính chất gió mùa ẩm : mưa nhiều, độ ẩm cao, lượng mưa lớn từ 1500 đến 2000 mm/năm, độ ẩm không khí trên Tính chất đa dạng thất thường : Tính chất đa dạng thất thường của khí hậu : Nhiệt độ và lượng mưa mỗi năm một khác, năm rét đến sớm, có năm rét đến muộn, năm mưa lớn, năm khô hạn, năm nhiều bão, có gió tây khô nóng Câu 2 : Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích các cây Năm 1990 2000 Cây lương thực 74,7 66,0 Cây công nghiệp 13,2 17,9 Cây ăn quả, cây khác 12,1 16,1 Tổng số % 100% a) Vẽ biểu đồ Năm 1990 Năm 2000 Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích các nhóm cây b) Nhận xét và giải thích về sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng diện tích của mỗi loại cây : Nhận xét : Về diện tích các loại cây trồng từ 1990 đến 2000: cây lương thực giảm, cây công nghiệp và cây ăn quả, các loại cây khác đều tăng Giải thích : Nước ta là nước nông nghiệp có những bước phát triển vững chắc, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn. Năng xuất và sản lượng lương thực liên tục tăng, cây lương thực không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu, từ năm 1990 đến năm 2000 diện tich cây lương thực giảm, cây công nghiệp và các cây ăn quả, các cây khác tăng tạo ra giá trị xuất khẩu, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, phá thê đọc canh trong nông nghiệp, góp phần bảo vệ môi trường như cà phê, cao su, chè, hồ tiêu Các loại cây ăn quả nhiệt đới, phù hợp khí hậu, chất lượng cao, được thị trường ưa chuộng Câu 3 : Nhận xét giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc : Từ năm 1995 đến 2002 giá trị sản xuất công nghiệp của hai tiểu vùng tăng nhanh. Tiểu vùng Đông Bắc tăng gần gấp đôi tiểu vùng Tây Bắc b) Giải thích vì sao lại có sự chênh lệch như vậy : Do điều kiện tự nhiên hai tiểu vùng khác nhau nên có thê mạnh kinh tế khác nhau. Tiểu vùng Đông Bắc, núi trung bình thấp, các dãy nũi hình cánh cung, khí hậu nhiệt đới ẩm, có mùa đông lạnh Ở tiểu vùng Đông Bắc giầu tài nguyên khoáng sản : than, chì, sắt, kẽm, thiếc, bô xít, apatit, đá xây dựng, phát triển ngành công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ, theo công mĩ nghệ, sử dụng nguồ tài nguyên dồi dào tại chỗ Tiểu vùng Tây Bắc địa hình núi cao hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, công nghiệp phát triển chậm hơn tiểu vùng Đông Bắc Hết
File đính kèm:
- HSG_Dia9KMAU.doc