Đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn 6 năm học 2012 - 2013 thời gian : 120 phút (không kể thời gian chép đề)

doc4 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn 6 năm học 2012 - 2013 thời gian : 120 phút (không kể thời gian chép đề), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MƠN NGỮ VĂN 6
NĂM HỌC 2012 - 2013
Thời gian : 120 phút (khơng kể thời gian chép đề)
GV ra đề : Phạm Thị Kim Chi

Câu 1: ( 1,5 điểm): 
Gạch chân dưới chủ ngữ và vị ngữ của các câu sau rồi phân chúng thành 2 nhĩm: nhĩm câu trần thuật cĩ từ “là” và nhĩm câu trần thuật đơn khơng cĩ từ “là”.
a. Ơng già và cả dân làng gọi cây ấy là cây Thiên Hương.
	( Ngữ Văn Nghệ An)
b. Trơng thấy tơi, Dế Choắt khĩc thảm thiết.
	( Tơ Hồi)	
c. “ Đêm nay Bác khơng ngủ” là một bài thơ hay của Minh Huệ.
Câu 2: ( 2,5 điểm): 
Viết một đoạn văn ngắn nĩi lên suy nghĩ của em về nhân vật Kiều Phương trong “ Bức tranh của em gái tơi” - Tạ Duy Anh.

Câu 3: (1 điểm) :Văn bản “ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” đã đặt ra một vấn đề cho tồn nhân loại đĩ là vấn đề gì? 
Câu 4: (5 điểm) :
 Sau khi về đến nhà, ơng lão ( trong truyện Ơng lão đánh cá và con cá vàng – Ngữ văn 6, tập một) sửng sốt, lâu đài, cung điện biến mất ; trước mặt ơng lão lại thấy túp lều nát ngày xưa và trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ. Ơng lão tâm sự với vợ.
 Em hãy tưởng tượng và kể lại những lời tâm sự đĩ. 




.................................................Hết................................................................









HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI
MƠN NGỮ VĂN 6



A. HƯỚNG DẪN CHUNG
 - Giám khảo vận dụng Hướng dẫn chấm phải chủ động, linh hoạt, tránh cứng nhắc, máy mĩc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể, cần khuyến khích những bài làm thể hiện rõ sự sáng tạo.
 - Giám khảo cần đánh giá bài làm của thí sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài, khơng đếm ý cho điểm nhằm đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện : kiến thức và kỹ năng.
 - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý chính và các thang điểm cơ bản, trên cơ sở đĩ, giám khảo cĩ thể thống nhất để định ra các ý chi tiết và các thang điểm cụ thể hơn.
 - Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lý, cĩ sức thuyết phục giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để đánh giá, cho điểm một cách chính xác, khoa học, khách quan.
 - Điểm tồn bài là 10,0 chiết đến 0,25.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1 (1.5 điểm): 
+ Gạch đúng CN và VN của các câu đã cho: 
a. Ơng già và cả dân làng gọi cây ấy là cây Thiên Hương.
 CN VN => 0.5 điểm

b. Trơng thấy tơi, Dế Choắt khĩc thảm thiết.
	CN VN => 0.5 điểm
	
c. “ Đêm nay Bác khơng ngủ” là một bài thơ hay của Minh Huệ.
	CN VN => 0.5 điểm
	+ Phân nhĩm đúng theo yêu cầu:
	- Nhĩm câu trần thuật cĩ từ “là”: Câu c 
	- Nhĩm câu trần thuật đơn khơng cĩ từ “là”: Câu a và câu b 
 Câu 2 (2.5 điểm): 

a. Đáp án: 
Thí sinh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Về kiến thức: 
- Viết đúng chủ đề đoạn văn theo yêu cầu: suy nghĩ về nhân vật Kiều Phương trong “ Bức tranh của em gái tơi” - Tạ Duy Anh.
- Thí sinh cĩ thể cĩ nhiều cách trình bày và cĩ những suy nghĩ khác nhau nhưng cần chỉ ra được:
* Vẻ đẹp ở nhân vật Kiều Phương ( cĩ tài năng hội họa, tình cảm trong sáng, hồn nhiên, tấm lịng nhân hậu, độ lượng…	).
* Vẻ đẹp ấy đã tác động mạnh mẽ đến người anh…
* Bộc lộ được tình cảm đối với nhân vật ( trân trọng, cảm phục...).
+ Về kỹ năng:
- Viết được đoạn văn trọn vẹn về ý nghĩa và hồn chỉnh về hình thức.
- Khơng mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả…
b. Biểu điểm:
- Viết được đoạn văn bảo đảm các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 2.5 điểm.
- Đoạn văn cơ bản đảm bảo các yêu cầu về nội dung nhưng cịn hạn chế về kỹ năng => 2.0 điểm.
- Đoạn văn cịn sơ sài => 1.0 điểm
Các mức điểm cụ thể khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định.
Lưu ý:
 - Trân trọng và khuyến khích những bài viết giàu cảm xúc, cĩ tố chất.
- Nếu thí sinh viết chung chung về truyện ngắn Bức tranh em gái tơi nhưng trong đĩ vẫn đề cập đến suy nghĩ của bản thân về nhân vật Kiều Phương thì cho khơng quá 1/ 2 số điểm của câu.

Câu 3: (1 điểm) Văn bản “ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” đặt ra vấn đề cho toàn nhân loại đó là: 
 - Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên
 - Con người phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình.
Câu 4: (5 điểm) :
* Yêu cầu về kĩ năng :
 Học sinh biết xây dựng một câu chuyện cĩ bố cục đầy đủ, trình bày các sự việc rõ ràng, trình tự hợp lí. 
 Chọn ngơi kể phù hợp ( ngơi thứ nhất hoặc ngơi thứ ba). Lời kể tự nhiên, sinh động.
* Yêu cầu về nội dung :
 Phải tưởng tượng ra câu chuyện giữa hai vợ chồng ơng lão đánh cá dựa trên tình huống đã cho ở đề bài. 
 Đề bài tương đối tự do, tạo điều kiện cho trí tưởng tượng của học sinh được phát huy, tuy nhiên các em phải biết xây dựng nhân vật, cốt truyện bám vào nội dung tác phẩm « Ơng lão đánh cá và con cá vàng » đã được học. 
 Bài viết cĩ thể cĩ những sáng tạo riêng song cần theo hướng cơ bản sau :
a. Mở bài (0,5 điểm) :
 Giới thiệu nhân vật và hồn cảnh xảy ra câu chuyện :
- Từ biển xanh trở về, ơng lão buồn bã, lo sợ vì cá vàng khơng cho vợ lão được làm Long Vương.
- Đến nơi, ơng sửng sốt khi thấy lâu đài, cung điện biến mất, mụ vợ lão đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ.
b. Thân bài (4,0 điểm) :
 Kể lại cuộc trị chuyện giữa hai vợ chồng ơng lão.
- Nhắc lại những việc làm của vợ, của cá vàng trước đĩ đối với họ.
- Ơng lão chia sẻ những điều khơng hợp lí, những yêu cầu quá đáng của vợ.
- Mụ vợ ân hận về sự tham lam quá quắt ; sự bội bạc đến tàn nhẫn của mình với chồng và với cá vàng.
- Ơng lão an ủi vợ. 
- Vợ ơng lão hứa sẽ thay đổi tâm tính, khơng phạm những sai lầm như trước.
c. Kết bài (0,5 điểm):
 Hai vợ chồng ơng lão cùng nhận thức ra và tâm niệm sẽ sống nhân hậu ; biết ơn những người đã giúp đỡ mình./.


File đính kèm:

  • docde thi HSG lop 6.doc