Đề thi học sinh giỏi môn: ngữ văn 9 năm học: 2009 - 2010
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi môn: ngữ văn 9 năm học: 2009 - 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi học sinh giỏi Môn: Ngữ văn 9 Năm học: 2009 - 2010 Câu 1 (2 điểm) Nhận xét về cách thức diễn đạt trong bài ca dao sau: "Trên trời mây trắng như bông ở dưới cánh đồng bông trắng như mây Mấy cô má đỏ hây hây Đội bông như thể đội mây về nhà" Câu 2 (3 điểm) Viết một đoạn văn nói về ý nghĩa của cuộc sống hoặc tình mẫu tử. Trong đoạn văn đó có sử dụng các phép liên kết. Câu 3 (5 điểm) Trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, thiên nhiên cũng là một nhân vật. Dựa vào những đoạn trích đã học để làm rõ.Phòng giáo dục và đào tạo kinh môn Đề thi học sinh giỏi Môn: Ngữ Văn 9 Năm học: 2009 - 2010 Câu 1 (2 điểm). Viết đoạn văn giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm "Truyện Kiều". (Trong đoạn văn đó có sử dụng các phép liên kết). Câu 2 (3 điểm). "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ đã sử dụng nhiều chi tiết kỳ ảo, hoang đường. Hãy chỉ ra và nêu ý nghĩa của các chi tiết ấy. Câu 3 (5 điểm) "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ và "Truyện Kiều" của Nguyễn Du thấm đẫm tinh thần nhân đạo sâu sắc. Em hãy phân tích để làm sáng tỏ ý kiến đó. Đề thi HSG cấp huyện Câu 1(2 điểm). Viết một đoạn văn nêu ý nghĩa của tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng. (Trong đoạn văn đó có sử dụng từ ngữ liên kết và câu ghép). Câu 2 (3 điểm). Nêu cảm nhận của em về 2 câu thơ sau: "Con dù lớn vẫn là con của mẹ, Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con" Câu 3 (5 điểm). Hãy phân tích một số tác phẩm của Nguyễn Du mà em đã học và đọc thêm để chứng minh rằng: "Nguyễn Du một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn". Phòng giáo dục và đào tạo kinh môn Đề thi Học sinh giỏi Môn: Ngữ Văn Năm học: 2009 - 2010 Câu 1 (2 điểm). Phân tích, so sánh để tìm ra nét mới, sáng tạo của Nguyễn Du qua hai câu thơ sau: "Cỏ xanh như khói bến xuân tươi" (Bến đò xuân đầu trại - Nguyễn Trãi) "Cỏ non xanh tận chân trời" (Truyện Kiều - Nguyễn Du). Câu 2 (3 điểm). Phân tích những điểm thành công trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du ở đoạn trích "Cảnh ngày xuân". Câu 3 (5 điểm). Miêu tả nội tâm nhân vật là một trong những nét đặc sắc nhất của nguyễn Du. Em hãy làm rõ qua một số đoạn trích đã học ở lớp 9. Phòng Giáo dục và Đàotạo Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 THCS Hà Trung năm học 2008-2009 Môn thi: Ngữ văn – lớp 9 Đề chính thức (Thời gian làm bài : 150 phút – Không kể thời gian giao đề) Họ và tên thí sinh :…………………………..SBD:…………… Câu 1: (3,0 điểm) Viết đoạn văn trả lời câu hỏi sau: Chi tiết "cái bóng" trong Chuyện ngời con gái Nam Xơng (Trích Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ ) có ý nghĩa gì? Câu 2: (2,0 điểm) Dới đây là phần đầu bài giới thiệu về đại thi hào dân tộc Nguyễn Du của một bạn học sinh. Theo em, viết như vậy có điểm nào chưa chính xác? Hãy chữa lại cho đúng: Nguyễn Du (1766- 1820), tên chữ là Thanh Hiên, hiệu là Tố Như, quê làng Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Ông sống cuối thời nhà Nguyễn, giai đoạn chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng, nông dân khởi nghĩa khắp nơi. Cuộc khởi nghĩa Tây Sơn thắng lợi đã đánh tan các tập đoàn phong kiến Lê, Trịnh, Mạc…. Câu 3: (3.0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Con gặp lại nhân dân nhhư nai về suối cũ Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa. Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa. (Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên) Câu 4: (12 điểm) Một trong những tình cảm thiêng liêng luôn thường trực trong mỗi con người Việt Nam là tình yêu Tổ quốc. Đặc biệt tình cảm đó đã được nhiều nhà thơ, nhà văn thể hiện trong tác phẩm của mình. Trong bài thơ “ Tình sông núi”, nhà thơ Trần Mai Ninh viết: Có mối tình nào hơn thế nữa Nói bằng súng, bằng gươm sáng rền Có mối tình nào hơn thế nữa Trộn hoà lao động với giang sơn Có mối tình nào hơn Tổ quốc? Dựa vào ý thơ trên và các văn bản biểu cảm hiện đại đã đợc học ở Ngữ văn lớp 9 - tập 1, em hãy viết một bài văn với nhan đề: Tình yêu Tổ quốc. Hết Lu ý: - Giám thị coi thi không đợc giải thích gì thêm - Thí sinh không đợc sử dụng tài liệu. Phòng GD và ĐT Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 THCS Hà Trung năm học 2008-2009 Hớng dẫn chấm đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn - lớp 9 Câu 1: (3,0 điểm) Học sinh viết đợc một đoạn văn hoàn chỉnh, trong đó làm rõ giá trị một chi tiết có giá trị cả về nghệ thuật và nội dung trong văn bản " Chuyện ngời con gái Nam Xơng" (Trích Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ - SGK Ngữ văn 9 tập 1) 1. Về nghệ thuật: (1,5 điểm) Chi tiết cái bóng tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ, hấp dẫn: + Cái bóng là biểu hiện của tình cảm yêu thơng, lòng thủy chung, trở thành nguyên nhân (trực tiếp) của nỗi oan khuất, cái chết bi thảm của nhân vật Vũ Nơng. + Cái bóng làm nên sự hối hận của chàng Trơng và giải oan cho Vũ Nơng. 2. Về nội duing: (1,5 điểm) + Cái bóng làm cho cái chết của Vũ Nơng thêm oan ức và giá trị tố cáo xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công với ngời phụ nữ thêm phần sâu sắc. + Phải chăng, qua chi tiết cái bóng, tác giả muốn nói trong xã hội phong kiến, thân phận ngời phụ nữ mong manh và rẻ rúng chẳng khác nào cái bóng trên tờng, Yêu cầu đoạn văn phải có hành văn trong sáng, mạch lạc, giàu cảm xúc, có chất văn không mắc lỗi chính tả và ngữ pháp mới đạt điểm tối đa. Câu 2: (2,0 điểm) HS chỉ ra đợc 3 chỗ cha chính xác trong đoạn văn giới thiệu về đại thi hào dân tộc Nguyễn Du của bạn: + Năm sinh- năm mất chữa lại là: ( 1765- 1820) + Tên chữ và tên hiệu chữa lại là : tên chữ là Tố Nh, hiệu là Thanh Hiên. + Tên các tập đoàn phong kiến chữa lại là : các tập đoàn phong kiến Lê- Trịnh- Nguyễn.. Câu 3: (3.0 điểm) Bài viết phải đảm bảo đợc các ý cơ bản sau: - Biện pháp tu từ so sánh đợc sử dụng một cách liên tiếp trong suốt 4 câu thơ để nhấn mạnh cảm xúc sung sớng, hạnh phúc dào dạt, tràn ngập của nhân vật trữ tình.(1,0 điểm) - Những hình ảnh so sánh chọn lọc, tiêu biểu, gợi cảm. (0.5 điểm) - Hai câu đầu so sánh với các hình ảnh thiên nhiên nhấn mạnh ý trở về với nguồn cội là đợc hồi sinh, phát triển. (0,5 điểm) - Hai câu thơ sau so sánh với con ngời: Trẻ thơ đợc uống sữa, đợc đa nôi - sự gặp lại đúng lúc, đúng thời điểm nh gặp lại nguồn sống, đợc tiếp thêm sức mạnh. Nhân dân là ngời mẹ vĩ đại nuôi sống tâm hồn, tình cảm nhân vật.(1.0 điểm) Câu 4: (12,0 điểm) Bài làm yêu cầu đảm bảo là một bài văn hoàn chỉnh, kết hợp nghị luận và biểu cảm, đúng chủ đề về tình yêu Tổ quốc trong các bài thơ hiện đại đã đợc học trong chơng trình ngữ văn 9, tập 1. Cụ thể: 1) Mở bài: (1,5 điểm) - Vào bài tự nhiên, hấp dẫn, hớng ngời đọc vào vấn đề mà đề bài yêu cầu, trích dẫn đợc đoạn thơ của nhà thơ Trần Mai Ninh. (0,5 điểm) - Nêu đợc vấn đề mà đề bài yêu cầu: Tình yêu Tổ quốc của con ngời Việt Nam trong chiến đấu và trong lao động, đợc thể hiện trong các bài thơ hiện đại ở chơng trình Ngữ văn lớp 9 tập 1 (1,0 điểm). 2) Thân bài: (9,0 điểm) Cần nêu đợc các ý cơ bản sau: a)Tình yêu Tổ quốc của con ngời Việt Nam trong chiến đấu: (4,5 điểm) (Trong các bài: Đồng chí- Chính Hữu, Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật), với các biểu hiện cụ thể: + Họ trớc hết là những ngời nông dân mặc áo lính. Khi quê hơng bị giày xéo trớc gót chân kẻ thù xâm lợc, thì bằng tình yêu thiêng liêng với Tổ quốc, họ đã bỏ lại tất cả ở quê nhà để ra đi chiến đấu, quét sạch bóng kẻ thù.(1,0 điểm) ( Dẫn chứng trong bài thơ Đồng chí) ….Đêm nay rừng hoang sơng muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. + Tình yêu đối với đất nớc đã giúp họ vợt lên mọi khó khăn gian khổ để sống và chiến đấu. (1,0 điểm) + Lí tởng cao cả của họ là chiến đấu đánh đuổi kẻ thù xâm lợc, cho dù trên con đớng đó họ có thể gặp nhiều gian khổ, mất mát, hi sinh: (1,0 điểm) Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xớc Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc Chỉ cần trong xe có một trái tim (Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật) + Nh vậy, khi Tổ quốc bị kẻ thù xâm lợc thì tình yêu Tổ quốc của con ngời Việt Nam là: “ Nói bằng súng, bằng gơm sáng rền”.(1,5 điểm) b) Tình yêu Tổ quốc không chỉ trong chiến đấu mà trong lao động, con ngời Việt Nam cũng đã thể hiện đợc tình yêu thiết tha đối với đất nớc thân yêu. (4,5 điểm) Đó là thứ tình yêu đợc thể hiện bằng những công việc, những tình cảm tuy lặng thầm nhng không kém phần sâu sắc: (0,5 điểm) (Trong các bài thơ: Đoàn thuyền đánh cá- Huy Cận, Bếp lửa- Bằng Việt, Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm; ánh trăng- Nguyễn Duy) + Đó là niềm tự hào khi con ngời Việt Nam đợc làm chủ cả một vùng biển Đông rộng lớn, đợc ra khơi khai thác tài nguyên biển để làm giàu cho Tổ quốc. Vì vậy dù công việc rất vất vả nhng họ vẫn luôn lạc quan, ra khơi trong tiếng hát hào hứng và say mê. (1,0 điểm) (dẫn chứng trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá) + Đó là hình ảnh ngời bà đáng kính tuy không trực tiếp lao động sản xuất nhng đã trông cháu cho các con công tác để phục vụ cho đất nớc (lấy dẫn chứng trong bài thơ Bếp lửa). (1,0 điểm) + Đó là ngời mẹ dân tộc Tà Ôi, tuy em Cu Tai còn nhỏ nhng ngời mẹ ấy đã không quản ngại vất vả, lao động sản xuất để phục vụ cho đất nớc. ( dẫn chứng trong bài thơ Khúc hát ru…) (1,0 điểm) + Bài thơ ánh trăng: Sự giật mình thức tỉnh trớc ánh trăng- nhân dân đất nớc bình dị, độ lợng, bao dung, khi con ngời đợc sống trong hoà bình, đã vô tình lãng quên quá khứ. (1,0 điểm) c) Kết bài: (1,5 điểm) Học sinh biết khép lại vấn đề một cách hợp lý, tơng ứng với phần mở bài, có liên hệ thực tế hoặc nêu cảm nghĩ của bản thân. Chú ý: Giám khảo cần vận dụng đáp án một cách linh hoạt khi chấm bài. Cần đánh giá cao những bài làm sáng tạo, diễn đạt giàu cảm xúc, có chất văn
File đính kèm:
- de thi hsg ngu van 9.doc