Đề thi học sinh giỏi môn Tiếng việt Khối 4 (Kèm đáp án)

doc2 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi môn Tiếng việt Khối 4 (Kèm đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề thi chọn học sinh giỏi lớp 4
Môn tiếng việt
Thời gian làm bài 90 phút
*********
I – Từ ngữ - Ngữ pháp ( 6 điểm)
Câu 1: Cho các từ gần nghĩa sau : đen giòn, đen đủi, đen ngòm, đen nhẻm,
 đỏ au, đỏ bừng, đỏ gay, đỏ hỏn.
 Hãy dùng mỗi từ trên đặt một câu để làm rõ nghĩa của từ đó. (8 câu)
Câu 2 : Chỉ ra các bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của câu sau :
Mới đầu xuân năm kia, những hạt thảo quả gieo trên đất rừng, qua một năm bỏ mặc, đã lớn cao tới bụng người ; một năm sau nữa, từ một thân lẻ, thảo quả đâm thêm hai nhánh mới.
Câu 3 : Tìm những động từ, tính từ có trong đoạn văn sau:
Ôm quanh Ba Vì là bát ngát đồng bằng, mênh mông hồ nước với những Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua  nổi tiếng vẫy gọi. Mướt mát rừng keo những đảo Hồ, đảo Sếu. Xanh ngát bạch đàn những đồi Măng, đồi Hòn. Rừng ấu thơ. Rừng thanh xuân
II – Cảm thụ văn học (4 điểm)
Kết thúc bài “Tre Việt Nam” (Tiếng Việt 5, tập một), nhà thơ Nguyễn Duy có viết :
 “Mai sau,
 Mai sau,
 Mai sau,
 Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh.”
Em hãy cho biết những câu thơ trên nhằm khẳng định điều gì ? Cách diễn đạt của nhà thơ có những gì độc đáo, góp phần khẳng định điều đó ?
III – Tập làm văn (10 điểm)
Đề bài : Em hãy viết thư cho một bạn thân kể lại một kỉ niệm cảm động của em nói về công lao, tình thương vô bờ bến của cha mẹ đối với em có nội dung như câu ca dao : 
 “Công cha như núi Thái Sơn
 Nghĩa mẹ như nưỡc trong nguồn chảy ra.”
Hướng dẫn chấm 
I – Từ ngữ - Ngữ pháp:
Câu 1 : Dùng mỗi từ đặt một câu đúng nghĩa của 1 từ được 0.4 điểm (2 từ được 0.75 điểm)
+Chị (mẹ) có nước da bánh mật đen giòn
+Người gầy gò đen đủi.
+ Nước cống đen ngòm.
+ Mặt mũi đen nhẻm.
+ Đôi má (con đường, mái ngói)đỏ au.
+ Mặt (má) đỏ bừng.
+ Mặt đỏ gay.
+ Em bé mới đẻ, da đỏ hỏn.
(không có trường hợp nào khác)
Câu 2 : Đúng mỗi bộ phận TN, CN, VN được 0.25 điểm
+ TN : Mới đầu xuân năm kia; qua một năm bỏ mặc; một năm sau nữa; từ một thân lẻ. 
+ CN: Những hạt thảo quả gieo trên đất rừng; từ một thân lẻ.
+ VN: đã lớn cao tới bụng người; đâm thêm hai nhánh mới.
Câu 3: Đúng, đủ mỗi từ cho 0.1 điểm.
+ Động từ: Ôm, là, vẫy gọi, 
+ Tính từ: bát ngát, mênh mông, nổi(tiếng), mướt mát, xanh ngát, ấu thơ, thanh xuân
Câu 4: Cảm thụ văn học : - Nêu được các ý sau: 
+ Những câu thơ trên là những câu thơ ở phần kết thúc bài thơ “Tre Việt Nam” mà em được học trong cuốn Tiếng Việt 5, tập một. (0.5 điểm)
+ Những câu thơ trên nhằm khẳng định những điều sau: ca ngợi một màu xanh vĩnh cửu của tre Việt Nam, sức sống bất diệt của con người Việt Nam, truyền thống cao đẹp của dân tộc Việt Nam. (1.5 điểm)
+ Cách diễn đạt độc đáo của nhà thơ đã góp phần khẳng định điều đó:
Thay đổi cách ngắt nhịp và ngắt dòng ở câu sáu của lục bát thành 3 dòng, nghỉ hơi nhiều hơn quãng nghỉ của dấu phẩy “Mai sau,/ Mai sau,/ Mai sau,/)với biện pháp sử dụng điệp ngữ “mai sau” góp phần gợi cảm xúc về thời gian và không gian như mở ra vô tận, tạo cho ý thơ âm vang bay bổng và đem đến cho người đọc những liên tưởng phong phú. (1điểm)
Dùng từ “xanh” 3 lần trong một dòng thơ với những sự kết hợp khác nhau “xanh tre”, “xanh màu”, “tre xanh” tạo những nét nghĩa đa dạng, phong phú và khẳng định sự trường tồn của màu sắc, của sức sống dân tộc. (1 điểm)
Câu 5: Tập làm văn : Đây là loại bài văn hình thức là viết thư nhưng nội dung là văn tường thuật. Vì vậy, em cần phải thực hiện đúng các yêu cầu của 2 loại thể văn trên.
a/ Hình thức : (3 điểm) Có nơi viết, ngày tháng năm, lời xưng hô, có lí do viết thư, có lời thăm hỏi và lời chúc, quá trình thuật có bộc lộ cảm xúc như viết thư, có lời chào, kí tên.
b/ Phần thuật chuyện: (7 điểm) 
Mở bài : giới thiệu thời gian, nơi chốn, lí do xảy ra câu chuyện ( đơn giản : 0.5 điểm, có bày tỏ cảm xúc: 1 điểm)
Thân bài : Giới thiệu, miêu tả, kể diễn biến của sự việc.(4.5 điểm)
+ Chuyện bắt đầu xảy ra như thế nào, những ai có mặt, em làm những việc gì, việc đó đã gây cho bố, mẹ những nỗi lo lắng gì, khó khăn gì, em thấy như thế nào ? (2 điểm)
+Sự việc tiếp tục phát triển như thế nào, bố, mẹ em phải làm những việc gì để lo cho em, lúc này em cảm thấy ân hận thế nào, cuối cùng sự việc cũng qua như thế nào ?(2.5điểm)
Kết bài: Cảm nhận( nhận thức, tình cảm, hành động) của em về tình cảm và công ơn của bố, mẹ như thế nào ? Lời chia sẻ cùng bạn thế nào ?(1.5 điểm) 

File đính kèm:

  • docĐề thi Tiếng Việt 4.doc