Đề thi học sinh giỏi năm học: 2008 – 2009 môn văn

doc6 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1466 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi năm học: 2008 – 2009 môn văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng gd & đt bá thước
Đề chính thức

Đề thi học sinh giỏi 
Năm học: 2008 – 2009
Môn thi: Ngữ văn 7 ( Thời gian: 120 phút)




Câu1:( 3 điểm) Sắp xếp các tổ hợp từ sau đây thành 2 nhóm: thành ngữ và tục ngữ. Giải nghĩa các thành ngữ đó?
 Chó treo, mèo đậy; đánh trống bỏ dùi; Tấc đất tấc vàng; Chuột sa chĩnh gạo
Câu 2:( 4 điểm) Phân tích tác dụng của phép tu từ chính được sử dụng trong khổ thơ sau: 
 Cháu chiến đấu hôm nay
 Vì lòng yêu tổ quốc
 Vì xóm làng thân thuộc
 Bà ơi, cũng vì bà
 Vì tiếng gà cục tác
 ổ trứng hồng tuổi thơ
 ( Tiếng gà trưa- Xuân Quỳnh)
Câu 3:(5 điểm) Hãy giải thích nhan đề truyện ngắn “ Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” của Nguyễn ái Quốc?

Câu 4: (8 điểm) Cảm nhận của em về bài ca dao sau:
"Trong đầm gì đẹp bằng sen,
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh,
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn."
	 (Ca dao)



 ( Hết)


 ( Giám thi coi thi không giải thích gì thêm



Hướng dẫn chấm

Câu 1: (3 đ) 
Xác định: (1 đ)
- Thành ngữ : đánh trống bỏ dùi, chuột sa chĩnh gạo ( 0,5đ)
 - Tục ngữ: Chó treo, mèo đậy, Tấc đất tấc vàng ( 0,5đ)
 * Giải nghĩa: ( 2 đ)
 - đánh trống bỏ dùi: làm công việc không đến nơi, đến chốn, bỏ dở công việc, thiếu trách nhiệm. ( 1 đ)
 - chuột sa chĩnh gạo: Chỉ người có hoàn cảnh khó khăn gặp may mmắn có hoàn cảnh sống sung sướng. ( 1 đ)
Câu 2: ( 4 đ) 
- Xác định đúng điệp ngữ- điệp cách quãng ( 1đ - Phân tích tác dụng:Điệp từ “vì” nhấn mạnh nguyên nhân, động cơ chiến đấu của người chiến sĩ. Đó là vì lòng yêu tổ quốc, yêu quê hương, gia đình, tình yêu bà thắm thiết,cảm động. ( 3 đ)
Câu 3: (5 đ)
Sự ra đời của văn bản dựa trên một hiện tượng, sự thật lịch sử:(1 đ)
+ Nhà cách mạng Phan Bội Châu bị bắt- phong ttrào đấu tranh của nhân dân đòi thả Phan Bội Châu.
+ Nhân vật Va- ren và quá trình dẫn đến sự ra đời của tác phẩm ( 2đ)
- Trò lố là hành động giúp người ta tự cười vào mặt mình. Trong tác phẩm thể hiện ở 2 trò lố:
+ Lời hứa “nửa chính thức” của Va-ren trước công luận nhằm lừa bịp trấn an dư luận vi lợi ích cá nhân của mình,- cũng cố địa vị.
+ Cuộc gặp gỡ với Phan Bội Châu y thuyết giảng với những lời lẽ phản bội lí tưởng, dụ dỗ nhằm mua chuộc đối lập với hành động cuat y là sự im lặng dửng dưng, thái độ coi thường, kinh bỉ của Phan Bội Châu.
- Nhan đề tác phẩm xuất phát từ ý muốn vạch trần hành động lố lăng, bản chất lố bịch của Va-ren; cổ vũ phong trào đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu- ca ngợi phẩm chất kiên cường, bất khuất...của PBC. (3đ)
Câu 4: ( 8đ) 

- Yêu cầu viết thành bài văn bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, hành văn mạch lạc, trong sáng, viết đúng phương thức biểu đạt: biểu cảm về tác phẩm văn học .(1đ)
* Mở bài: Nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài ca dao.( 1đ)
* Thân bài: ( 5 đ):
- Cảm nhận về nghệ thuật miêu tả độc đáo: ( 2 đ)
+ Trước khi tả bông sen, câu ca dao 1 có nhiệm vụ giới thiệu sen; đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của sen bằng nghệ thuật so sánh hơn kém.
+ Câu ca dao 2 tả một bông sen theo trình tự từ ngoài vào trong (lá… bông… nhị…).
+ Câu ca dao 3 tả một bông sen theo trình tự quay lại từ trong ra ngoài (nhị… bông… lá…).
=> Vậy tả bông sen theo lối vừa lặp, vừa đảo là để tả cả đầm sen bát ngát (đây là hai hình ảnh biểu trưng cho đầm sen). Trình tự miêu tả như vậy gợi ra trước mắt ta một đầm sen đủ màu sắc tươi thắm.
* Cảm nhận về nội dung: ( 3đ)
- Sen là một loại hoa mang ý nghĩa cao quý, đơn giản, đẹp xinh, rất gần gũi với con người Việt Nam.
- Độc đáo của tác giả dân gian: Mượn cách miêu tả hoa sen để nói lên phẩm chất cao quý của con người Việt Nam “Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn". Cũng như sen mọc trong bùn hôi tanh mà cành lá vẫn xanh tươi, hương vẫn toả ngạt ngào, con người có sống nghèo khổ cơ hàn những vẫn ngời lên phảm chất cao đẹp đáng quý.
- Neeuy lên quan niệm sống- mối quan hệ gia môi trường sống và sự hình thành nhaan cách của con người, nghị lực vượt lên hoàn cảnh sống.
* Kết bài: (1đ)
 - Cảm nhận về vẻ đẹp của hoa sen- môi trường sống.
 - Bài học của bản thân về cuộc sống.











Phòng gd & đt bá thước
Đề chính thức

Đề thi học sinh giỏi Năm học: 2008 – 2009
Môn thi: Ngữ văn 6 ( Thời gian: 120 phút)




Câu1:( 4 điểm) Xác định và phân tích tác dụng của phép tu từ trong các ví dụ sau:
Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
 Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
 ( Đêm Côn Sơn- Trần Đăng Khoa) 
Trường Sơn: chí lớn ông cha
 Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
 ( Lê Anh Xuân) 
Câu 2:( 6 điểm). Nêu xuất xứ của văn bản “Cây tre Việt Nam” ( Sách giáo khoa Ngữ văn 6, tập hai). Trình bày những phẩm chất cao đẹp của cây tre được thể hiện trong văn bản này.
Câu 3:(10 điểm). Từ bài thơ “ Lượm” của Tố Hữu, em hãy hình dung và tưởng tượng để kể, tả lại hình ảnh Lượm trong chuyến đi liên lạc cuối cùng.

 ( Hết)


 ( Giám thi coi thi không giải thích gì thêm)


















 Hướng dẫn chấm 
 Đề thi HSG: môn ngữ văn 6.
 năm học: 08-09
Câu1: ( 4 đ)
 a. * Xác định: - so sánh: “Tiếng rơi rất mỏng” như là “rơi nghiêng” (0,5đ)
 - ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “ Tiếng rơi...mỏng”- ẩn dụ chuyển đổi cảm giác từ thính giác sang thị giác, xúc giác. (0,5đ)
 * Tác dụng: Cảm nhận tinh tế về tiếng rơi của chiếc lá đa trong đêm yên tĩnh ở Côn Sơn giúp người đọc cảm nhận được không khí thanh tịnh ở nơi đây. (1đ)
b. * Xác định: phép so sánh: sử dụng dấu hai chấm thay cho từ ngữ so sánh ( 0.5đ)
 - “ Trường Sơn’” như “ chí ông cha” ( 0.25đ)
 “ Cửu Long” như “ lòng mẹ bao la sóng trào” ( 0.25đ)
 * Tác dụng: Tự hào về sự to lớn, hùng vĩ của Dãy Trường Sơn, sự mênh mông, rộng lớn của dòng Cửu Long. Ca ngợi giang sơn gấm vóc của tổ quốc- của đất mẹ thân yêu. (1đ) 
Câu 2: (6 đ)
Xuất xứ: (2 đ)
Tác phẩm “ Cây tre Việt Nam” của tác giả Thép Mới. (0,5đ)
Văn bản “ Cây tre Việt Nam” là lời bình cho bộ phim của nhà điện ảnh Ba Lan. Thông qua hình ảnh cây tre( tượng trưng cho đất nước và con người Việt Nam), bộ phim ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc. (1.5đ) 
Phẩm chất cao đẹp của cây tre: (4 đ)
Bóng tre trùm lên âu yếm làng bản, xóm thôn...Tre khiến cho phong cảnh làng quê hữu tình, ôm ấp nền văn hoá lâu đời của dân tộc.Tre gắn bó với đời sống hằng ngày của con người, chia ngọt sẻ bùi với con người trong cuộc sống.(1đ)
Tre là bầu bạn, là đồng chí, là vũ khí, là anh hùng lao động, là anh hùng chiến đấu. (1đ)
Tre gắn bó với đời sống văn hoá nghệ thuật của con người giúp cho đời sống của con người trở nên phong phú và thanh cao.Tre gắn bó với con người ngay cả khi đất nước đã được hiện đại hoá về sau này. (1đ) 
Tre là biểu tượng của con người Việt Nam, cho sự trường tồn, bất diệt của dân tộc Việt Nam. . (1đ)
Câu 3: ( 10 đ) 
* Bài viết có bố cục hoàn chỉnh, rõ ràng, mạch lạc, sai không quá 5 lỗi chính tả, ngữ pháp, sử dụng kết hợp phương thức miêu tả, tự sự. (1đ)
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về Lượm: một thiếu niên làm công tác liên lạc, một thiếu niên anh hùng trong cuộc kháng chiến chống Pháp. ( 1 đ)
2. Thân bài:(7 đ)
- Tả về hình dáng, trang phục, tính tình của Lượm. (1đ)
- Kể về tình huống nhận nhiệm vụ khẩn cấp. ( 2 đ)
- Kể , tả về sự dũng cảm vượt qua trận địa ác liệt của Lượm. (2đ)
- Sự hi sinh anh dũng của Lượm trên đồng lúa quê hương. ( 2 đ)
3. Kết bài: (1đ)
 - Cảm nghĩ về hình ảnh Lượm.
 - Liên hệ bản thân.
* Lưu ý:
 - Từ chi tiết, hình ảnh của bài thơ, phát triển mở rộng ý bằng hình dung và tưởng tượng. Cách diễn xuôi bài thơ, chép thơ liền mạch là không đạt yêu cầu.
 - Giáo viên có thể tuỳ vào năng lực viết của học sinh mà cho điếm linh hoạt. Khuyến khích những bài viết độc đáo, lời văn gợi cảm, cảm xúc chân thành.

 

File đính kèm:

  • docDe thi HSG van 67 20082009.doc