Đề thi học sinh giỏi Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2006-2007 - Trường Tiểu học Thiệu Vân

doc3 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2006-2007 - Trường Tiểu học Thiệu Vân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng giáo dục thiệu hoá
Trường tiểu học thiệu vân
Đề thi học sinh giỏi lớp 4
Năm học 2006-2007
Môn Tiếng Việt - thời gian 90 phút
Câu 1: (3 điểm)
 	Tìm danh từ , động từ , tính từ trong đoạn văn sau:
 “Trăng đêm nay sáng quá! Trăng mai còn sáng hơn. Anh mừng cho các em vui tết trung thu độc lập đầu tiên và anh mong ước ngày mai đây những tết trung thu tươi đẹp hơn nữa sẽ đến với các em.”
Câu 2: (3 điểm)
 	Tìm câu kể (Ai làm gì ?) trong đoạn trích sau và gạch dưới bộ phận vị ngữ trong từng câu tìm được.
Bàn tay mềm mại của Tấm rắc đều những hạt cơm quanh bống. Tấm ngắm nhìn bống. Tấm nhúng bàn tay xuống nước vuốt nhẹ hai bên lườn của cá. Cá đứng im trong tay chị Tấm. Tấm cúi mặt sát nước hơn như chỉ nói cho bống nghe: Bống bống , bang bang Như hiểu được Tấm, bống quẫy đuôi và lượn lờ ba vòng quanh Tấm. 
Câu 3: (3 điểm) 
 Viết một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu kể lại một buổi lao động tập thể của lớp em. Trong đoạn văn có dùng câu kể Ai làm gì ?
Câu 4: (4 điểm)
“Nếu chúng mình có phép lạ
Hái triệu vì sao xuống cùng
 	Đúc thành ông mặt trời mới.
Mãi mãi không còn mùa đông.
 	Nếu chúng mình có phép lạ .
Hoá trái bom thành trái ngon.
Trong ruột không còn thuốc nổ.
Chỉ toàn kẹo với bi tròn ”
 	 	(Nếu chúng mình có phép lạ - Định Hải)
 Hãy nêu cảm nhận của em về cách thể hiện những ước mơ trong bài thơ. Em hãy giải thích ý nghĩa của các cách nói sau :
 - Ước “ không còn mùa đông “
 - Ước “ hoá trái bom thành trái ngon “
Câu 5: (6 điểm)
Tuổi thơ ai cũng có đồ chơi đã từng gắn bó với mình như một người bạn. Hãy tả lại một trong những đồ chơi đó.
(Viết kết bài theo kiểu mở rộng) 
Chữ viết trình bày sạch sẽ 1 điểm .
phòng giáo dục thiệu hoá
Trường tiểu học thiệu vân
Đáp án và biểu điểm môn Tiếng Việt
Lớp 4 – năm học 2006 - 2007
Câu 1: 3 điểm .
Danh từ : Trăng, đêm, mai, anh, em, Tết trung thu, ngày mai, mai đây.
Động từ : mừng, vui, mong ước, đến .
Tính từ : sáng, hơn, độc lập, đầu tiên, tươi đẹp.
(Mỗi từ tìm được 0,18 điểm)
Câu 2: (3 điểm)
Các câu ở đoạn văn trên đều là câu kể Ai làm gì ?
 (6 câu mỗi câu tìm được 0,2 điểm)
Các vị ngữ trong các câu trên là:
Câu 1: rắc đều những hạt cơm quanh bống .
Câu 2: ngắm nhìn bống .
Câu 3: nhúng bàn tay xuống nước vuốt nhẹ hai bên lườn của cá.
Câu 4: đứng im trong tay chị Tấm.
Câu 5: cúi sát mặt nước hơn như chỉ nói cho bống nghe : Bống bống, bang bang, 
Câu 6: quẫy đuôi và lượn lờ ba vòng quanh Tấm.
 (Mỗi vị ngữ tìm được 0,3 điểm) 
Câu 3: (3 điểm)
 Học sinh viết một đoạn văn với nội dung kể về một buổi lao động trong đó có sử dụng câu kể ai làm gì ? 
 (Mỗi câu viết đúng cho từ 0,43 đến 0,6 điểm )
Câu 4: (4 điểm) cách thể hiện ước mơ : (2 điểm)
 Cách thể hiện ước mơ trong bài thơ khá đặc sắc. Mỗi một khổ thơ nói lên một điều ước của bạn nhỏ . Ước mơ rất toàn diện, nhiều vẻ: ước mơ trở thành nhà khoa học để lai tạo giống và cây trái , để trinh phục biển và bầu trời, để khám phá vũ trụ, được sống ấm no, yên vui trong một thế giới hạnh phúc, hoà bình.
 Những ước mơ ấy tạo nên giá trị nhân văn của bài thơ .
 Những ước mơ ấy được láy đi , láy lại nhiều lần qua một câu thơ “Nếu  phép lạ”, vừa gây ấn, vừa tạo nên giọng thơ , cảm xúc tha thiết, nồng nàn, cháy bỏng.
Giải thích ý nghĩa cách nói (2 điểm)
Giải thích “Ước không còn mùa đông” (1 điểm) 
Muà đông là rét mướt, lạnh lẽo. Ước “không còn mùa đông” là cách nói tượng trưng thể hiện điều ước của tuổi thơ được sống trong một xã hội ấm no, hạnh phúc, được học hành, không còn cảnh đói rét bất công.
“Ước hoá trái bom thành trái ngon” (1 điểm)
"Trái bom" là biểu tượng cho chiến tranh, huỷ diệt, chết chóc. "Trái ngon" là biểu tượng cho ấm no, yên vui, hoà bình. Ước “Hoá trái bom thành trái ngon“ là ước mơ không còn, không có chiến tranh gây ra cảnh chết chóc, tàn phá. Nhân dân và các em thơ được sống yên vui hạnh phúc hoà bình.
Câu 5:
Học sinh sẽ tả một đồ chơi mà mình yêu thích.
Bài văn có đủ 3 phần, ý, câu, từ rõ ràng được 3 điểm.
Bài văn hay, hình ảnh chọn lọc, đặc sắc được 2 điểm.
Viết được kết bài theo kiểu mở rộng được 1 điểm.
 (Toàn bài chữ viết và trình bày sạch đẹp được 1 điểm)

File đính kèm:

  • docde lop 4 thieu van.doc