Đề thi học sinh giỏi Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2012-2013
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI KHỐI 4 ( MÔN TIẾNG VIỆT): 20... – 20.... NGÀY THI; .. Họ và tên : Lớp:.. Câu 1 a) Giải nghĩa thành ngữ: Vào sinh ra tử. .............................................................................................................................. .. b) Đặt câu với thành ngữ trên. Câu 2: Xếp các từ sau thành hai nhóm từ: từ ghép và từ láy ? Mải miết; xa xôi; xa lạ; phẳng lặng; mong ngóng; mong mỏi; mơ màng; mơ mộng; hư hỏng; mập mạp; tươi cười; tươi tắn . - Từ ghép : .. .. - Từ láy : .. .. Câu 3: Xác định từ loại của các từ được gạch chân có trong đoạn văn sau : Vào một buổi học, thầy giáo chúng tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to . Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai , hãy viết tên những người không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. - Danh từ : - Động từ: ... ... - Tính từ : .. Câu 4: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau: a) Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép. b) Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng má Bảy chở thương binh lặng lẽ trôi. c) Giờ đây, vây quanh em một biển lúa vàng, thoang thoảng đâu đây hương lúa chín. Câu 5: Tìm 3 kiểu câu kể (Ai làm gì? Ai thế nào? Ai là gì?) trong đoạn văn sau. Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Hai chiếc cánh nhỏ xíu mà xoải nhanh vun vút. Cặp mỏ chích bông tí tẹo bằng hai mảnh vỏ trấu chắp lại. Chích bông gắp sâu trên lá nhanh thoăn thoắt. Nó moi những con sâu độc ác nằm bí mật trong thân cây vừng mảnh dẻ, ốm yếu. Chích bông là bạn của trẻ em và là bạn của bà con nông dân. (Theo Tô Hoài) - Câu kể Ai làm gì?: ... .. .. - Câu kể Ai thế nào?: . .. .. .. - Câu kể Ai là gì?: ...... .. .. Câu 6: Trong các câu dưới đây, câu nào không có hình ảnh so sánh ? Nước trườn qua kẽ lá, lách qua những mõm đá ngầm, tung bọt trắng xoá như trải thảm hoa đón mời khách gần xa về thăm bản . Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ . Con đường men theo một bãi vầu, cây mọc san sát thẳng tắp, dày như ống đũa . Câu 7: Trong bài thơ “Tuổi ngựa” nhà thơ xuân Quỳnh viết: Tuổi con là tuổi Ngưa Nhưng mẹ ơi, đừng buồn Dẫu cách núi cách rừng Dẫu cách sông cách biển Con tìm về với mẹ Ngựa con vẫn nhớ đường. Em hãy cho biết : Người con muốn nói với mẹ điều gì ? Điều đó cho ta thấy tình cảm gì của người con đối với mẹ ? ............................................................................................................................................................................................................................................................................................ Câu 8: Tập làm văn: Mùa xuân đem đến cho ta bao sắc màu của những loài hoa đẹp. Hãy miêu tả một cây hoa thường nở vào dịp Tết trên quê hương em. Đáp án Câu 1: a) Vào sinh ra tử: xông pha nơi nguy hiểm, nơi chiến trường. b) HS đặt câu phù hợp là được. VD: Bác ấy đã từng vào sinh ra tử ở mặt trận Điện Biên Phủ năm xưa. Câu 2 : - Từ ghép : xa lạ; mong ngóng; phẳng lặng; mơ mộng; hư hỏng; tươi cười . - Từ láy : mải miết; xa xôi; phẳng phiu; mong mỏi; mơ màng; mập mạp; tươi tắn. Câu 3 : - Danh từ : một; buổi học; thầy giáo; túi nhựa; bao khoai tây; mọi người; lỗi lầm - Động từ : mang; giải thích; cảm thấy; oán giận; tha thứ; viết; ưa; ghét hận; cho vào. - Tính từ : nhiều; to; chậm rãi . Câu 4: a) TN: Ngoài đường CN1 : tiếng mưa rơi VN1 ; lộp độp CN2: tiếng chân người chạy VN2 : lép nhép b) TN1: Trong đêm tối mịt mùng TN2: trên dòng sông mênh mông CN : chiếc xuồng má bảy chở thương binh VN : lặng lẽ trôi c) TN: Giờ đây CN1: một biển lúa vàng VN1 ; vây quanh em CN2: hương lúa chín VN2 : thoang thoáng đâu đây . Câu 5: - Câu kể Ai làm gì?: + Chích bông gắp sâu trên lá nhanh thoăn thoắt. + Nó moi những con sâu độc ác nằm bí mật trong thân cây vừng mảnh dẻ, ốm yếu. - Câu kể Ai thế nào?: + Hai chân xinh xinh bằng hai chiếc tăm. + Hai chiếc cánh nhỏ xíu mà xoải nhanh vun vút. + Cặp mỏ chích bông tí tẹo bằng hai mảnh vỏ trấu chắp lại. - Câu kể Ai là gì?: + Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. + Chích bông là bạn của trẻ em và là bạn của bà con nông dân. Câu 6: Câu không có hình ảnh so sánh là: câu b Câu 7: HS có thể nêu được nội dung như sau: Qua đoạn thơ, người con muốn nói với mẹ: Tuổi con là “tuổi Ngựa” nên có thể chạy rất nhanh và rất xa. Nơi con đến có thể rất xa mẹ(“cách núi, cách rừng”, “cách ông, cách biển”). Nhưng mẹ đừng buồn, vì con luôn nhớ đường tìm về với mẹ(“ Con tìm về với mẹ - Ngựa con vẫn nhớ đường”). Điều đó cho em thấy tình cảm yêu thương và gắn bó sâu nặng của người con đối với mẹ. Câu 8: Yêu cầu: Bài văn có bố cục rõ ràng, hành văn trôi chảy, mạch lạc, ngôn ngữ diễn đạt giàu hình ảnh, sinh động. Tùy theo mức độ hoàn chỉnh của bài văn mà giáo viên cho điểm phù hợp bài viết của các em.
File đính kèm:
- ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI KHỐI 4-2012.doc