Đề thi kiểm tra chất lượng học kì I Môn Ngữ Văn 10 Trường Thpt Thịnh Long
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi kiểm tra chất lượng học kì I Môn Ngữ Văn 10 Trường Thpt Thịnh Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở gd& đt nam định Trường thpt thịnh long đề thi kiểm tra chất lượng học kì I môn ngữ văn 10 (Thời gian làm bài 90’) đề Câu 1.( 2 điểm). Anh (chị) hãy phát hiện và phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ ẩn dụ( hoán dụ)trong những câu sau: a, “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời cua rmẹ em nằm trên lưng “ ( Nguyễn Khoa Điềm) b, “ Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” ( Hoàmg Trung Thông) c, “ Một giọt máu đào hơn ao nước lã “ ( Tục Ngữ ) d, “ áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay “. ( Tố Hữu ) Câu 2.( 2 điểm). Hãy viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 15 dòng ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hậu quả của hiện tượng ô nhiễm môi trường Câu 3.( 6 điểm). Cảm nhận của anh(chị) về bài thơ “ Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi. ( SGK Ngữ Văn 10, trang 117, Ban cơ bản –NXB Giáo Dục ) đáp án và biểu điểm ngữ văn 10 – hk1 Câu 1.( 2 điểm). Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ ẩn dụ (hoán dụ) : - Mỗi câu đúng cho : 0,5 điểm. a, Hình ảnh “ mặt trời” trong câu thơ thứ 2 : là ẩn dụ để chỉ người con –>sự so sánh ngầm ,với người mẹ ,người con là niềm tin, sức sống . Hiệu quả nghệ thuật làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt. b, Hình ảnh hoán dụ : “ bàn tay” : để chỉ con người với sức lực lao động và trí tuệ Hình ảnh ẩn dụ “ sỏi đá cũng thành cơm “ : những khó khăn và thành quả lao động khi đạt được.Hiệu quả làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho diễn đạt. c, Hình ảnh ẩn dụ : có sức khái quát qua sự so sánh ngầm, làm tăng sức gợi hình gợi cảm. “ giọt máu đào” : tình cảm quan hệ những người ruột thịt. “ ao nước lã “ : những người xa lạ , tình cảm nhạt nhoà. d, Hình ảnh Hoán dụ : lấy dấu hiệu của sự vật làm tên gọi sự vật “ áo chàm” : chỉ đồng bào dân tộc miền núi Việt Bắc, đầy tình cảm lưu luyến trong giờ phút chia tay với chiến sĩ cách mạng về xuôi. Cõu 2(2 điểm) . * Yêu cầu kĩ năng : học sinh có kĩ năng viết 1 đoạn văn có sử dụng 1 thao tác lập luận. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, diễn đạt. * Yêu cầu về hình thức: có sử dụng ít nhất 1 thao tác lập luận và chỉ ra được thao tác lập luận ấy trong đoạn văn. Dung lượng 15 dòng ( có thể xê dịch 1-2 dòng). *Yêu cầu về dung: Học sinh có thể viết ở nhiều thao tác lập luận khác nhau nhưng phải phân tích được những hậu quả của nạn ô nhiễm môi trường. * Cách cho điểm : - Điểm tuyệt đối nếu học sinh đáp ứng tất cả những yêu cầu trên. - Điểm từ 1 -> dưới 2 nếu học sinh phân tích hậu quả chưa sâu nhưng phải chỉ ra được thao tác lập luận đã sử dụng, có thể mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm dưới 1 nếu đoạn văn viết sơ sài, diễn đạt yếu. - Cho điểm không nếu học sinh bỏ giấy trắng, viết lung tung. Câu 3. Bài văn nghị luận văn học ( 6 điểm ). Học sinh có thể trình bày bài viết theo mạch cuả mình nhưng phải đảm bảo được những yêu cầu sau: * Giới thiệu vấn đề nghị luận:(0,5 điểm) : tác giả, tập “ quốc âm thi tập”, xuất xứ, giải thích tác phẩm. * Cảm nhận về nội dung bài thơ:( 5 điểm) 1. Bức tranh cuộc sống ngày hè sinh động, đầy sức sống: - Sinh động : màu sắc, âm thanh - Đầy sức sống: + Bức tranh được miêu tả vào cuối ngày” lầu tịch dương” nhưng sự sống không dừng lại. + Sự sống căng ứa như một mạch ngầm bên trong, muốn phô bày hương sắc thanh âm; động từ mạnh ; đùn đùn, giương, phun, tiễn. 2. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi. - Hoàn cảnh: “ Rồi hóng mát thuở ngày trường “: là rảnh rỗi thư thái-> điều kiện lí tưởng. - Tình yêu thiên nhiên: + Giao cảm mạnh mẽ đón nhận thiên nhiên: bằng nhiều giác quan. + Hoà âm thanh, màu sắc, của cái đẹp trong hội hoạ, âm nhạc-> Bức tranh có hình , có hồn, gợi tả sâu lắng. - Yêu đời yêu cuộc sống : + Thiên nhiên ngày hè qua cảm xúc của nhà thơ -> đáng yêu, đầy sức sống, bởi nắm được hồn của muôn vật. + Nghe trong âm thanh của ve, của làng chài -> tiếng nhạc rộn rã tươi vui của lòng mình. - Yêu nước yêu dân : + Say với cảnh nhưng tấm lòng nhà thơ vẫn tha thiết với con người, với dân, với nước. + Thể hiện khát vọng, cuộc sống ấm no hạnh phúc cho muôn dân... * Nghệ thuật : - Ngôn ngữ , hình ảnh giản dị tự nhiên, gần gũi với muôn dân. - Câu thơ lục ngôn xen thất ngôn. + Câu 1 : 6 chữ; ngắt nhịp 1/2/3 -> ngắn gọn, hàm súc, phá vỡ quy phạm. + Câu 8 : 6 chữ ; ngắn gọn, dồn nén cảm xúc-> thể hiện vẻ đẹp tâm hồn , nhà thơ say cảnh nhưng tấm lòng lại để nơi dân, nước. - Nhịp thơ :3/4 ( câu 3 và 4), đảo ngữ ( câu 5,6). + Tập trung sự chú ý của người đọc. + Làm nổi bật thần thái của cảnh vật được miêu tả. * Kết luận (0,5 điểm): đánh giá khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. Khẳng định với Nguyễn Trãi thì thiên nhiên chính là “ gương báu răn mình “. * Cách cho điểm : - 6 điểm : HS hiểu yêu cầu của đề, nắm chắc tác phẩm, phân tích thuyết phục, dẫn chứng có hình ảnh, có cảm xúc, bố cục rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt. - 3 -> dưới 6: nắm được tác phẩm, phân tích đúng hướng, diễn đạt tương đối thanh thoát, bố cục hợp lí, mắc không quá 5 lỗi chính tả và 3 lỗi diễn đạt. - 1 -> dưới 3 : Phân tích chung chung, chưa nắm rõ tác phẩm, bố cục chưa rõ ràng, diễn đạt vụng về, mắc trên 5 lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. - Dưới 1 : Viết lung tung, bỏ giấy trắng, sai kiến thức cơ bản.
File đính kèm:
- De Thi Dap An Van 10 Hoc ki I.doc