Đề thi kiểm tra định kỳ lần I môn: tiếng việt lớp 5 năm học: 2012 – 2013
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi kiểm tra định kỳ lần I môn: tiếng việt lớp 5 năm học: 2012 – 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD & ĐT THANH OAI TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ HƯNG ĐỀ THI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ LẦN I Môn: Tiếng Việt Lớp 5 Năm học: 2012 – 2013 (Thời gian làm bài: 60 phút) Họ và tên: …………………………………………. Lớp: 5…. Điểm đọc ………… Điểm viết ………… Điểm chung …………. Giám thị: .................................................................................. Giám khảo: .................................................................................. PHẦN A I. Đọc thành tiếng: (5đ) Giáo viên kiểm tra học sinh đọc và trả lời câu hỏi ở các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 8 (trong SGK TV5 – T1) trả lời 1 – 2 câu hỏi trong nội dung đoạn đọc. II.Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (5đ) Đọc thầm bài: Buổi sáng mùa hè trong thung lũng Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối tiếng chim cuốc vọng vào đều đều… Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới. Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi, khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn…Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đỏ ối những quả… Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp, vui vẻ. Mặt trời nhô lên cao. Ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá. Hoàng Hữu Bội Dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn vào chữ cái có câu trả lời đúng. Câu 1: Những âm thanh gì rộn ràng trong thung lũng khi trời sắp sáng? a. Tiếng gà gáy. b. Tiếng ve kêu. c. Tiếng chim cuốc vọng. d. Tất cả các ý trên. Câu 2: Những dấu hiệu nào chứng tỏ mọi người đã thức giấc? a. Ánh lửa bập bùng trên các bếp. b. Tiếng bước chân người đi . c. Tiếng nói chuyện, tiếng gọi nhau. d. Tất cả các ý trên. Câu 3: Tác giả đã tả cảnh thung lũng theo trình tự nào? a. Thời gian. b. Không gian. c. Cảm nhận của từng giác quan. Câu 4: Những giác quan nào được tác giả sử dụng để miêu tả trong bài văn? a. Thị giác (mắt), thính giác (tai). b. Xúc giác (da), thị giác, thính giác. c. Khứu giác (mũi), xúc giác, thị giác. Câu 5: Từ chân được dùng trong hai câu văn sau: “Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới… Nắng vàng lan nhanh xuống chân núii rồi rải vội lên đồng lúa.” thuộc loại: a. Từ đồng nghĩa. Từ đồng âm. Từ nhiều nghĩa Câu 6: Chủ ngữ trong câu: “Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn.” Là: a. Bầu không khí Bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh Mọi người Bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người Câu 7 : Đặt một câu có từ đồng âm khác nghĩa với từ in đậm trong câu sau: “Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi.” PHẦN B: (10đ) I. Chính tả: (5đ) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Dòng kinh quê hương” (SGK TV 5 – T1 tr 65). 2/ TẬP LÀM VĂN (5đ) Đề bài: Tả lại ngôi trường đã gắn bó với em trong nhiều năm qua. SSSSSSSSSS SSSSSSSSSS SSSSSSSSSS SSSSSSSSSS PHÒNG GD & ĐT THANH OAI TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ HƯNG BIỂU ĐIỂM CHẤM THI ĐỊNH KỲ LẦN I Môn: Tiếng Việt Lớp 5 Năm học: 2010 - 2011 PHẦN A I.Đọc thành tiếng: (5 điểm) - Đọc to, rõ ràng, phát âm đúng, bước đầu có diễn cảm được 5 điểm. - Đọc nhỏ, sai 1 – 2 tiếng trừ 0,25 điểm. Tùy theo khả năng đọc và trả lời câu hỏi của học sinh, giáo viên cho điểm như hằng ngày trên lớp. II. §äc thÇm : (5 ®iÓm) Học sinh khoanh đúng vào chữ cái trước câu trả lời đúng sau: Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án d d a b c c Điểm 0,5đ 0,5đ 0,5đ 1đ 0,5đ 1đ Câu 7: HS đặt câu có đủ bộ phận, đúng yêu cầu có sử dụng từ “đường” đồng âm khác nghĩa với câu văn của đề bài (1điểm) VD: Mẹ mua đường về nấu chè. PHẦN B I/. Phần viết chính tả: (5 điểm) - Trình bày đúng bài chính tả theo thể thức văn xuôi, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng.(5đ). - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu, vần, dấu câu; không viết hoa đúng qui định), trừ 0,25 điểm. - Nếu trong bài viết, các lỗi mắc phải giống nhau chỉ tính 1 lần lỗi. II/.Tập Làm Văn : ( 5 điểm) 1/ Yêu cầu : a. Thể loại: Văn tả cảnh. b. Nội dung: Học sinh tả được ngôi trường đã gắn bó với em trong nhiều năm qua. c. Hình thức: Viết được bài văn khoảng 12 – 15 dòng trở lên theo trình tự, đủ ba phần: đầu, chính, cuối theo đúng yêu cầu. 2/ Biểu điểm: * Điểm 5: Bài viết đạt cả các yêu cầu của đề. Mắc không quá 3 lỗi diễn đạt (chính tả, dùng từ, đặt câu). Biết sử dụng các từ ngữ, hình ảnh,… Lời lẽ chân thực, tình cảm,… * Điểm 4 - 4,5: Bài viết đạt yêu cầu của đề nhưng chữ viết chưa đẹp, mắc không quá 5 lỗi diễn đạt. * Điểm 3 - 3,5: Bài viết đạt yêu cầu a,b, còn có chỗ chưa hợp lí ở yêu cầu c. Mắc không quá 6 lỗi diễn đạt. * Điểm 2 - 2,5: Bài viết đạt yêu cầu a, chưa đảm bảo yêu cầu b,c. Diễn đạt ý còn vụng, có ý chưa chân thực. Chữ viết cẩu thả. Mắc không quá 10 lỗi diễn đạt. * Điểm dưới 2 : Bài làm chưa đạt yêu cầu b,c. Diễn đạt lủng củng, viết lan man, không trọng tâm. mắc quá nhiều lỗi diễn đạt. Lưu ý: - Tuỳ theo nội dung từng bài mà giáo viên trừ điểm sao cho hợp lý. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu, vần, dấu câu; không viết hoa đúng qui định), trừ 0,25 điểm.
File đính kèm:
- DK LAN 1 TV 5.doc