Đề thi olympic lớp 6 trường THCS Cự Khê Năm học 2013-2014 Môn thi: ngữ văn

doc4 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi olympic lớp 6 trường THCS Cự Khê Năm học 2013-2014 Môn thi: ngữ văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI
TRƯỜNG THCS CỰ KHÊ 

 
 ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 6 
 Năm học 2013-2014
 Môn thi: Ngữ văn 
 Thời gian làm bài: 120 phút
 ( Không kể thời gian giao đề) 
 
Đề bài:

Câu 1: (4 điểm )
 Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau:
 “Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền. Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp. Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc.”
 	 (Biển, Khánh Chi )
Câu 2: (6 điểm )
Đọc mẩu chuyện sau:
Một chú Lừa sau khi nghe Dế hát liền ngỏ ý muốn theo Dế học hát. Nghe vậy, Dế hỏi:
- Muốn học hát cũng được, nhưng mỗi ngày anh chỉ được uống vài giọt sương thôi!
Thế là chú Lừa làm theo lời Dế, mỗi ngày chỉ uống vài giọt sương. Thế rồi chỉ mấy hôm sau, chú Lừa chết vì đói khát.
 ( Trích trong Hạt giống tâm hồn) Bằng một bài văn ngắn hãy nêu suy nghĩ của em về câu chuyện trên.
Câu 3: (10 điểm) Một lần, khi ra thăm vườn rau, vô tình em nghe được cuộc trò chuyện giữa Sâu Rau và Giun Đất. Hãy kể lại câu chuyện đó.

——————— Hết ——————









 Phòng GD&ĐT Thanh Oai ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM 
Trường THCS Cự Khê ĐỀ THI OLYMPIC
 Môn: Ngữ văn 6
Câu 1: (4 điểm )
1. Xác định được các phép so sánh, nhân hóa 
+ Nhân hóa: Biển: vui, hát, buồn, suy nghĩ, mộng mơ, dịu hiền. ( 1 điểm )
+ So sánh: Biển như người khổng lồ, biển như trẻ con. ( 1 điểm )
2. Nêu được tác dụng ( 2 điểm )
+ Biển được miêu tả như một con người với nhiều tâm trạng khác nhau 
+ Biển như những con người cụ thể: khi thì to lớn hung dữ như người khổng lồ, khi thì nhỏ bé hiền lành dễ thương, đáng yêu như con trẻ 
+Nhờ biện pháp nhân hóa, so sánh, đoạn văn đã gợi tả thật sinh động về các trạng thái của biển trong những thời khắc khác nhau tạo nên bức tranh sống động về biển
Câu 2: (6 điểm )
Yêu cầu:
1.Về kĩ năng: ( 1 điểm )
- Viết đúng thể thức của một bài văn ngắn, đúng kiểu bài nghị luận xã hội.
- Bài viết có kết cấu lập luận chặt chẽ. Bố cục rõ ràng, cân đối, diễn đạt trôi chảy, liên hệ bản thân. Trình bày sạch đẹp, ít sai lỗi về câu, từ, chính tả.
2.Về nội dung: (5 điểm )
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều kiểu nhưng cần làm rõ được yêu cầu sau:
* Ý nghĩa câu chuyện: (1,5 điểm)
 Đây là một câu chuyện thông qua hai con vật là chú Lừa và Dê cho chúng ta bài học không nên đua đòi học theo những điều không thuộc sở trường và khả năng của mình. Nếu ai cũng vì hứng thú nhất thời mà làm những điều mình hoàn toàn không có khả năng thì hẳn kết quả cũng chỉ như chú Lừa mà thôi- phải đánh đổi cả tính mạng của mình.
* Bình luận rút ra bài học về cách sống: ( 2 điểm )
+ Nên làm theo những gì thuộc về khả năng của mình.
+ Đừng làm theo người khác khi mình không có khả năng sở trường về lĩnh vực ấy sẽ chuốc lấy thất bại thảm hại.
- Xác định thái độ của bản thân: ( 1,5 điểm ) 
+ Không đồng tình với cách sống đua đòi, học và làm theo người khác thì phải suy xét kĩ lưỡng trước khi đưa ra quyết định, luôn biết khả năng của mình.
+ Phê phán cách sống đua đòi, bắt chước.
Câu 3: ( 10 điểm)
* Yêu cầu chung: Học sinh xác định đúng kiểu bài: Kể chuyện tưởng tượng. Biết xây dựng câu chuyện hợp lí mang ý nghĩa sâu sắc.
* Yêu cầu cụ thể: 
- Về nội dung: (8 điểm): Bài viết đảm bảo những yêu cầu sau:
1. Mở bài: ( 1 điểm )
- Giới thiệu hoàn cảnh nghe được câu chuyện giữa Sâu Rau và Giun Đất: Ra thăm vườn rau, vô tình nghe được câu chuyện ->cảm xúc tò mò, lạ lùng.
2. Thân bài: ( 6 điểm) 
 Học sinh có thể kể nhiều hướng khác nhau. Có thể kể theo hướng sau:
- Sâu Rau: chê Giun Đất bẩn, suốt ngày làm việc vất vả, chẳng biết hưởng thụ. Tự hào vì mình béo tốt, mỡ màng, chẳng phải làm mà vẫn có thức ăn.
- Giun Đất: giải thích công việc của mình là làm cho đất tơi xốp, giúp cho nhà nông, khuyên Sâu Rau chỉ nên ăn lá già để cây còn mọc được nếu không chủ vườn sẽ tìm cách bắt và giết chết họ nhà Sâu.
- Sâu Rau không nghe, ngoàm ngoạp ăn lá non vì chê lá già đắng, cho rằng có nhiều cách để trốn khi có người bắt ( ẩn mình dưới lá cây).
- Giun Đất bực mình bỏ đi chỗ khác. Vừa lúc đó, có chú Chim Sâu sà xuống, Sâu Rau định trốn nhưng không kịp. Chim Sâu mổ, cắp Sâu Rau bay đi.
3. Kết bài: ( 1 điểm)
- Cảm nghĩ của em: Yêu quí Giun Đất vì là loài có ích, ghét Sâu Rau vì là kẻ ăn bám.
-> Bài học rút ra: Phải chăm chỉ làm việc, không được sống ăn bám thì cuộc sống mới có ý nghĩa.
- Về hình thức: ( 2 điểm): Chữ viết sạch, dễ đọc, không sai lỗi chính tả, diễn đạt tương đối mạch lạc, bố cục rõ ràng.
Vận dụng cho điểm:
Điểm 9 -10: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng tốt văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc và sáng tạo.
Điểm 7 - 8: Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tương đối tốt, bố cục rõ, bài làm có cảm xúc nhưng còn đôi chỗ kể chưa sáng tạo …Có thể mắc một số lỗi nhỏ về chính tả và ngữ pháp.
Điểm 5 - 6: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng văn kể chuyện tưởng tượng chưa tốt, nhiều chỗ còn lan man. Còn mắc lỗi về chính tả và ngữ pháp.

Điểm 3 - 4: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man, lủng củng …
Điểm 1 - 2: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng …
Điểm 0: Bài để giấy trắng.
* Giáo viên căn cứ vào bài viết của học sinh để cho điểm.

Ký duyệt của tổ CM Người ra đề , đáp án 



Dương Thị Tuyết Nhung	Nguyễn Thị Vân Anh




 Ban giám hiệu nhà trường




 PHT: Vũ Thị Hồng Thắm

File đính kèm:

  • docDe HSG van 6 Cu Khe.doc
Đề thi liên quan