Đề thi olympic môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

docx5 trang | Chia sẻ: Thái Huyền | Ngày: 14/05/2024 | Lượt xem: 220 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi olympic môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2022-2023 (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI OLYMPIC
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8
NĂM HỌC 2022 – 2023
(Thời gian làm bài 120 phút)
Câu 1: (8.0 điểm) 
Bài thuyết giảng
Tại ngôi làng nhỏ, vào ngày chủ nhật, có vị giáo sư thường đến nói chuyện về cuộc sống. Hôm nay ông đến thăm nhà của cậu bé vốn không hề muốn chơi hay kết bạn với ai. Cậu bé mời vị giáo sư vào nhà và lấy cho ông một chiếc ghế ngồi bên bếp lửa cho ấm. Trong im lặng, hai người cùng ngồi nhìn những ngọn lửa nhảy múa. Sau vài phút, vị giáo sư lấy cái kẹp, cẩn thận nhặt một mẩu than hồng đang cháy sáng ra và đặt nó sang bên cạnh lò sưởi. Rồi ông lại ngồi xuống ghế, vẫn im lặng. Cậu bé cũng im lặng quan sát mọi việc. Cục than đơn lẻ cháy nhỏ dần rồi tắt hẳn.
Vị giáo sư nhìn đồng hồ và nhận ra đã đến giờ ông phải đi thăm nhà khác. Ông chậm rãi đứng dậy, nhặt cục than lạnh đặt vào giữa bếp lửa. Ngay lập tức, nó lại bắt đầu cháy, tỏa sáng với ánh sáng và hơi ấm của những cục than xung quanh nó. Khi vị giáo sư đi ra cửa, cậu bé chủ nhà nắm tay ông nói:
- Cảm ơn bài thuyết giảng của bác!
	(Phỏng theo Vặt vãnh và hoàn hảo, NXB Văn hóa Thông tin)
Bằng bài văn nghị luận ngắn khoảng 02 trang giấy thi, trình bày suy nghĩ của em về thông điệp rút ra từ câu chuyện trên.
Câu 2: (12.0 điểm)
Nhà thơ Pháp Andre Chanien từng nói: “Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ, trái tim mới làm nên thi sĩ.”
Qua học bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
- HẾT –
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI OLYMPIC
NĂM HỌC 2022 - 2023
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8
Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Câu 1
(8.0 điểm)
1. Kĩ năng
- Biết kết hợp các thao tác lập luận để làm một bài văn nghị luận xã hội, chủ yếu là nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Ý kiến rõ ràng, thuyết phục.
- Bố cục chặt chẽ, lập luận thuyết phục, diễn đạt gãy gọn, mạch lạc.
0.5
2. Yêu cầu kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những ý cơ bản sau:
a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)
Sống tách biệt, khép kín thì cuộc sống trở nên vô nghĩa; khi hòa mình với mọi người, cá nhân mới thực sự sống có ý nghĩa.

0,5
b. Giải thích, chứng minh (2,5 điểm)
- Giải thích 
+ Khi đặt mẩu than hồng ra khỏi lò sưởi, nó cháy nhỏ dần rồi tắt hẳn: con người bị tách ra khỏi môi trường tập thể, cộng đồng, thế giới mà họ cần thuộc về, sự sống của họ sẽ lụi tàn, vô nghĩa
0,5

+ Mẩu than lạnh khi được đặt lại vào giữa bếp lửa, ngay lập tức bắt cháy, tỏa sáng: mỗi người khi được hòa mình vào tập thể, được tiếp sức bởi tập thể sẽ có thêm điều kiện để phát huy năng lực, sở trường, khẳng định tài năng, nhân cách.
0,5

→ Thông điệp rút ra: sống tách biệt, đơn độc, khép kín, cuộc sống sẽ lụi tàn, vô nghĩa. Chỉ có hòa mình vào tập thể, cá nhân mới tỏa sáng, cuộc sống khi đó mới thực sự có ý nghĩa.
0,5

- Chứng minh bằng lập luận và dẫn chứng cụ thể.
1,0
c. Bàn luận, mở rộng vấn đề (2,5 điểm)
- Hòa mình với mọi người, sẽ có được niềm vui; gắn bó với tập thể sức mạnh của con người sẽ được nhân lên, khi đó tập thể cũng thêm vững mạnh, phát triển.
0,75

- Thế giới luôn biến động không ngừng, luôn có những điều xảy ra nằm ngoài khả năng giải quyết của một cá nhân, đất nước, nếu không hợp sức, một cá nhân, một đất nước lẻ loi, đơn độc hoàn toàn có thể bị nhấn chìm, đè bẹp. Bởi thế, hội nhập để cùng phát triển là xu thế tất yếu của thời đại hiện nay.
0,75

- Cần phân biệt giữa lối sống hòa đồng với lối sống a dua theo đám đông. Sự hòa đồng cho ta thêm sức mạnh, khẳng định được bản thân; thói a dua chỉ khiến ta đánh mất chính mình.
0,5

- Phê phán những người sống khép kín, không hòa nhập với cộng đồng, sống tách rời tập thể...

0,5
d. Bài học nhận thức và hành động (1,5 điểm)
- Cần có ý thức sống hòa đồng, vì cộng đồng, không nên sống khép kín, tách biệt, cá nhân chủ nghĩa.
0,75

- Cần có hành động thiết thực, tích cực đóng góp sức mình để xây dựng và phát triển cộng đồng, xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
0,75

e. Khái quát vấn đề nghị luận (0,5 điểm)
Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người biết sống hòa mình vào tập thể, vì tập thể. Hãy đừng để cuộc sống tàn lụi trong cô độc, lẻ loi.
0,5

Câu 2
(12.0 điểm)
Kỹ năng:
- Bài văn nghị luận có bố cục chặt chẽ rõ ràng, ngôn ngữ trong sáng, không sai ngữ pháp, chính tả.
- Luận điểm luận, cứ rõ ràng, mạch lạc tập trung làm nổi bật được vấn đề cần nghị luận.
0.5
Kiến thức: 
Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cái tâm, cái tài của nhà thơ Tế Hanh qua bài thơ “Quê hương”. Bài làm có thể triển khai theo hướng sau:
1. Mở bài (1.0 điểm)
- Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề.
- Trích dẫn ý kiến. 
- Nêu giới hạn tác giả, tác phẩm.

1.0
2. Thân bài (4,0 điểm) 
a. Giải thích 
- Nghệ thuật: là những đặc sắc về hình thức (ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu...)
- trái tim: là thế giới của đời sống tâm hồn nhà thơ chứa đựng những tư tưởng, tình cảm, những rung động trước cuộc đời Chính thế giới tâm hồn ấy đã làm nên cái hồn thơ, là yếu tố không thể thiếu của một nghệ sĩ chân chính.
	Để có những bài thơ hay đòi hỏi người nghệ sĩ vừa phải có tài, vừa phải có tâm. Ý kiến đã khẳng định, đề cao thiên chức của nhà thơ và quá trình sáng tạo nghệ thuật.

0.5
0.5
0.5
b. Chứng minh qua bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh
* Luận điểm 1: Bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh là bài thơ đặc sắc về nghệ thuật.
- Lời đề từ của bài thơ “Chim bay dọc biển mang tin cá” là câu thơ của phụ thân tác giả bày tỏ thái độ kính trọng, hàm ơn của nhà thơ với người cha yêu dấu.
- Bài thơ được viết bằng thể thơ tám chữ tự do, ngắt nhịp linh hoạt trong từng câu, nhạc điệu trong sáng, tha thiết; sử dụng cách gieo vần liền giữa các câu, các khổ thơ tạo sự liền mạch của dòng cảm xúc. 
- Bài thơ có sự kết hợp những hình ảnh tự nhiên giản dị với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng, khái quát, sử dụng bút pháp tả thực và lãng mạn bay bổng tạo nên sự độc đáo, sáng tạo (chiếc thuyền như con tuấn mã, cánh buồm giương to như mảnh hồn làng, chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm/ nghe chất muối..., dân chài lưới... nồng thở vị xa xăm).
- Ngôn ngữ thơ hàm súc, gợi hình, gợi cảm. Có những câu thơ cứ như câu nói tự nhiên, không trau chuốt từ ngữ nhưng vẫn mang âm hưởng thi ca “Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”, “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”... Cách sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, điệp từ, điệp ngữ, liệt kê độc đáo, giàu ý nghĩa. 
- Giọng điệu bài thơ thể hiện đúng tâm trạng, cảm xúc của tác giả: đứa con xa quê lâu ngày nhớ quê hương da diết. Giọng điệu có sự biến đổi phù hợp với nội dung từng đoạn thơ: phấn chấn, vui vẻ; trầm lắng, suy ngẫm và thiết tha, sâu lắng.
- Mạch cảm xúc của bài dạt dào tạo thành tứ thơ tự nhiên mà chặt chẽ, lô gíc, dựa trên nỗi nhớ quê hương của người con xa quê. Cảm xúc được bộc lộ qua niềm tự hào về vẻ đẹp bức tranh làng quê tươi sáng với cảnh ra khơi đầy hào hứng, cảnh vui mừng đón thuyền cá trở về và kết thúc bằng nỗi nhớ quê da diết.
=> Những đặc sắc về nghệ thuật và cảm xúc đã làm nên sức hấp dẫn của bài thơ.

4.0
* Luận điểm 2: Bài thơ để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng độc giả chính bởi “trái tim” của thi sĩ. 
- “Trái tim” tha thiết yêu mến và gắn bó với quê hương. 
+ Lời giới thiệu đầy tự hào về khung cảnh làng quê vạn chài yêu dấu (nghề nghiệp, vị trí của làng chài ven biển thanh bình; khung cảnh tươi sáng với công việc lao động bình dị, quen thuộc của ngư dân; hình ảnh con thuyền ra khơi căng tràn sự sống: hình ảnh so sánh tinh tế, độc đáo của nhà thơ khi miêu tả con thuyền và cánh buồm...)
+ Tình yêu với con người và cảnh lao động của quê hương: viết về người dân chài với tất cả niềm tự hào hứng khởi: dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá đầy khí thế; yêu hình ảnh những ngư dân với làn da ngăm rám nắng; yêu cảnh dân làng tấp nập đón ghe về; yêu con thuyền mệt mỏi say sưa sau một hành trình vất vả

1.5
- Nỗi nhớ quê hương cháy bỏng.
+ Nỗi nhớ quê hương thiết tha bật ra thành những lời nói vô cùng giản dị: Nay xa cánh lòng tôi luôn tưởng nhớ; Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá.
+ Nhớ hình ảnh, màu sắc bình dị, thân thuộc và đặc trưng của quê hương: màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền rẽ sóng ra khơi
1.5
c. Đánh giá chung 
- Quê hương là một bài thơ vừa đặc sắc về nghệ thuật, vừa tiêu biểu cho “trái tim” của nhà thơ. Thể thơ tám chữ, giọng điệu trong sáng, tha thiết, hình ảnh thơ đẹp, giản dị, sáng tạo... mang nét đặc trưng của thơ mới.
- Ý kiến của Andre Chenien giúp ta cảm nhận sâu sắc và trân trọng tài năng, trái tim của người nghệ sĩ. 
1.0
3. Kết bài (1.0 điểm)
- Khẳng định lại vấn đề chứng minh: Những vần thơ của Tế Hanh có sức lay động mạnh mẽ tới độc giả bởi được xuất phát từ trái tim người nghệ sĩ, đánh thức trong trái tim ta tình yêu, nỗi nhớ quê hương...
- Liên hệ, mở rộng.
* Lưu ý: HS có thể có cách trình bày lập luận khác đảm bảo làm sáng tỏ lời nhận định của Andre Chanien về quá trình sáng tạo nghệ thuật thì GV vẫn cho điểm. Tùy mức độ GV đánh giá phù hợp.
1.0

 HẾT 

File đính kèm:

  • docxde_thi_olympic_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2022_2023_co_dap_an.docx
Đề thi liên quan