Đề thi olympic năm học 2013 - 2014 môn: Lý 6
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi olympic năm học 2013 - 2014 môn: Lý 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT THANH OAI TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRỰC - TT KIM BÀI Họ và tên: .............................................................. Lớp: ........................................................................... ĐỀ THI OLYMPIC Năm học 2013 - 2014 Môn: Lý 6 Thời gian: .......... phút Câu 1 : (3 điểm) Có một chiếc cốc hình trụ, nước và một số dụng cụ cần thiết. Hãy chỉ ra ít nhất 3 cách lấy đúng một nửa cốc nước. Câu 2 : (3 điểm) Có 6 viên bi giống hệt nhau, trong đó có 1 viên bi bằng chì và 5 bi bằng sắt. Chỉ với hai lần cân, hãy tìm ra viên bi bằng chì Câu 3 : (2 điểm) Hai ống thủy tinh giống nhau đặt nằm ngang được hàn kín hai đầu, ở giữa có một giọt thủy ngân. Một ống chứa không khí, một ống là chân không. Hãy tìm cách xem ống nào chứa không khí. Câu 4 : (........................ điểm) Một thỏi hợp kim có thể tích 1dm3 và khối lượng, 9850 kg được tạo bởi Bạc và Nhôm. Xác định khối lượng của Bạc và Nhôm dùng làm hợp kim. Biết khối lượng riêng của Bạc là 10.500 kg/m3, của nhôm 2,7 g/cm3. M N P Câu 5 : (....................... điểm) Cho hệ thống như hình vẽ. Trọng lượng của mỗi ròng rọc là 1N Bờ qua ma sát và khối lượng day. 1 2 a) Khi kéo cho A chuyển động đi lên thì cần lực kéo F đi xuống là bao nhiêu. 3 4 b) Tính lực tác dụng lên các điểm F M, N, P của giá treo. A c) Khi A di chuyển lên 1 cm thì phải kéo F di chuyển một đoạn là bao nhiêu ? Câu 6 : (....................... điểm) Một ấm đun nước bằng nhôm có khối lượng 0,5 kg đựng 2 l nước. Tất cả đều có nhiệt độ ban đầu là 250C. Biết rằng để 1 kg nhôm tăng thêm 10 C cần cung cấp một nhiệt lượng 880 Jun, còn để 1 kg nước tăng thêm 10C cần cung cấp một nhiệt lượng 420 Jun. Hỏi phải tốn bao nhiêu nhiệt lượng để nước sôi. Cho khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m3. - HẾT - HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI OLYMPIC LÝ 6 Câu 1 : (3 điểm) Cách 1 : Dùng thước đo độ cao bên trong cốc. Đổ nước vào đến một nửa độ cao đo được (1 đ) Cách 2 : Dùng bình chia độ đo thể tích của đầy cốc nước. Đổ nước ra. Lấy BCĐ đo thể tích bằng nửa thể tích đo lúc đầu sôi đổ vào cốc (1đ) Cách 3 : Đổ khoảng trên nửa cốc, nghêng cốc sao cho mặt nước chia cốc thành 2 phần bằng nhau (mặt nước ở mép trên của đáy cốc và mép dưới của miệng cốc) ta lấy được nửa cốc nước (1 đ) Câu 2 : (3 điểm) Lần cân 1 : Đặt mỗi đĩa cân 3 viên bi. Do chì nặng hơn sắt nên bên đĩa cân nặng hơn (hạ thấp hơn) có bi chì. (1đ) Lần cân 2 : Nhấc 3 bi bên đĩa cân nhẹ ra ngoài, tay cầm 2 viên bi ở đĩa cân nặng và đặt 1 bi vào đĩa cần không có bi. Xảy ra hai trường hợp (1 đ) + Nếu cân thăng bằng, viên bi còn lại trong tay là bi chì (0,5 đ) + Nếu cân không thăng bằng, bên đĩa cân nặng là bi chì (0,5 đ) Câu 3 : (2 điểm) Đốt nóng 1 đầu của hai ống thủy tinh, do chất khí nóng lên và nở ra nên khi thấy giọt thủy ngân ở ống nào di chuyển ra xa đầu đốt thì ông đó chứa không khí (2 đ) Câu 4 : (5 điểm) M = 9,850 kg V = 1 dm3 = 0,001 m3 D1 = 10500 kg/m3 D2 = 2,7 g/cm3 = 2700 kg/m3 m1 = ? m2 = ? Gọi : M, m1 và m2 lần lượt là KL của hơp kim ; Bạc và Nhôm D, D1 và D2 lần lượt là KLR của hơp kim ; Bạc và Nhôm V, V1 và V2 lần lượt là thể tích của hơp kim ; Bạc và Nhôm Khối lượng riêng của mỗi kim loại và hợp kim là : ; ; (1đ) Ta có : Thay (1), (2), (3) vào (4) ta có : (0,5đ) VD1D2 = m1D2 + m2D1 (5) mà M = m1 + m2 => m1 = M - m2 (6) (1 đ) Thay giá trị (6) vào (5) ta có : VD1D2 = (M - m2) D2 + m2D1 VD1D2 - MD2 = m2 (D1 - D2) => => (0,5đ) Vậy khối lượng bạc cần dùng là 9,625 kg khối lượng nhôm cần dùng là 0,225 kg (0,5 đ) Câu 5 : (3 điểm) a) Tổng lực kéo ở 4 đầu dây treo vắt qua 2 RRĐ cân bằng với tổng trọng lượng của A và 2RRĐ. Vậy lực kéo của mỗi đầu dây treo vắt qua 2RRĐ có cường độ là Qua RRCĐ chỉ có tác dụng đổi hướng nên. Khi A đi lên đầu thì phải kéo F xuống với cường độ : F = 1,75 (N) (0,5 đ) b) Tại M ta có : FM = F = 1,7 N Tại N lực giữ tại N cân bằng với tổng lực kéo ở 2 đầu dây vắt qua RRĐ nên : FN = 2F = 3,4 N. Tương tự tại P : FP = 2F = 3,4 N (1 đ) c) Khi A lên 1 cm thì mỗi đầu dây vắt qua 2 RRĐ cũng lên 1 cm. Số này truyền qua RRCĐ tới F do đó F đi xuống 4 x 1 = 4 cm (1đ) V = 21 = 0,002 m3. Câu 6 : (4 điểm) Khối lượng của 2 l nước là : m = D V = 1000 . 0,002 = 2 kg (0,5đ) Để 1 kg nhôm tăng thêm 10C cần cung cấp 880 Jun vậy 0,5 kg nhôm để tăng thêm 10C cần cung cấp 880 : 2 = 440 Jun. (0,5đ) Để 1 kg nước tăng thêm 10C cần cung cấp 4200 Jun. Nên 2 kg nước để tăng 10C ần cung cấp 4200 x 2 = 8.400 Jun. (0,5 đ) Mà nước sôi ở 1000C nên cả âm và nước cần tăng thêm nhiệt độ là 100 - 25 = 750C. (0,5 đ) Gọi Q1 là nhiệt lượng cần cung cấp cho ấm ta có Q1 = 440 x 75 = 33.000 Jun. (0,5 đ) Gọi Q2 là nhiệt lượng cần cung cấp cho 2 lít nước ta có Q2 = 8400 x 75 = 630.000 Jun. (0,5 đ) Vậy cần dùng nhiệt lượng là : Q = Q1 + Q2 = 33000 + 630.000 = 663.000 Jun thì ấm nước sôi (1 đ) ----Hết----
File đính kèm:
- De HSG ly 6 Nguyen Truc.doc