Đề thi Olympic Tiếng việt, Khoa học Lớp 4,5 - Phòng GD&DT Thanh Ba

doc8 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi Olympic Tiếng việt, Khoa học Lớp 4,5 - Phòng GD&DT Thanh Ba, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng giáo dục thanh ba
đề thi ôlimpic môn tiếng việt lớp 5
Năm học 2005 – 2006.
Ngày thi: 23 tháng 3 năm 2006.
Thời gian làm bài: 90 phút ( không kể thời gian giao đề )
Câu 1. Viết thêm các từ ngữ còn thiếu để vế câu “ lá rụng nhiều ” trở thành:
Một câu có trạng ngữ chỉ thời gian.
Một câu có trạng ngữ chỉ địa điểm.
Một câu ghép có quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Một câu ghép có quan hệ giả thiết ( điều kiện ) - kết quả. 
Câu 2. Phân biệt sự khác nhau về nghĩa giữa các từ:
“ xấu xí ” và “ xấu xa ”
“ nho nhỏ ” và “ nhỏ nhen ”
Câu 3. “ Suốt đêm, mưa to, gió lớn. Sáng ra, ở tổ chim chót vót trên cây cao, con 
chim lớn giũ giũ lông cánh cho khô rồi khẽ nhích ra ngoài. Tia nắng ấm vừa vặn rơi xuống đúng chỗ con chim non đang ngái ngủ, lông cánh vẫn khô nguyên.”
	Chuyện gì đã xảy ra với hai con chim trong đêm qua ? Em hãy tưởng tượng và kể lại.
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Phòng giáo dục thanh ba
đề thi ôlimpic môn khoa học lớp 5
Năm học 2005 – 2006.
Ngày thi: 23 tháng 3 năm 2006.
Thời gian làm bài: 90 phút ( không kể thời gian giao đề )
Câu 1. Kể tên các loại năng lượng mà em đã được học. Người ta dùng những loại 
năng lượng đó để làm gì ?
Câu 2. Người ta dùng kền ( ni - ken ) mạ lên bề mặt các vật bằng sắt, thép để làm gì ? Tại sao người ta lại làm như vậy ?
Câu 3. ở thực vật có hoa, hiện tượng nào được gọi là sự thụ phấn ? Hãy trình bày quá trình tạo thành hạt của chúng.
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: .
Số báo danh : ..
Số phách ( do Chủ tịch Hội đồng chấm thi ghi )
Số phách ( do Chủ tịch Hội đồng chấm thi ghi )
Điểm bài thi:	 Chữ kí của 2 giám khảo:
	Chú ý: Từ phần này trở lên, thí sinh chỉ viết tên và số báo danh, ngoài ra không được viết gì khác.
Phần trắc nghiệm môn Tiếng Việt Lớp 5
	Hãy điền chữ Đ hoặc chữ S vào	( nếu câu đúng điền chữ Đ, nếu câu sai điền chữ S ).
	1. Dùng từ thức tỉnh trong câu “ Chuông đồng hồ kêu làm tôi thức tỉnh” là
	 không chính xác.
2. Các từ : đã, đang, sẽ, sắp, muốn, định thường bổ sung ý nghĩa cho động từ	
 	 và thường đứng trước động từ.
3. Nghĩa của “ hành” trong các từ hành quân, hành khách, học hành đều có
	 nghĩa là đi.
4. Câu “ Tiếng Việt của chúng ta rất giàu và đẹp” có bộ phận song song là vị ngữ.
5. Trong Tiếng Việt, có ba kiểu từ láy là: láy đôi, láy ba và láy tư.
6. Cho các từ: tôi, với , đến, nó, bạn . Bằng cách sắp xếp các từ đã cho theo các 
 trật tự khác nhau và không dùng dấu phẩy, ta có thể tạo được: 
5 câu có nghĩa khác nhau.
8 câu có nghĩa khác nhau. 
7.
Họ và tên thí sinh: .
Số báo danh : ..
Số phách ( do Chủ tịch Hội đồng chấm thi ghi )
Số phách ( do Chủ tịch Hội đồng chấm thi ghi )
Điểm bài thi:	 Chữ kí của 2 giám khảo:
	Chú ý: Từ phần này trở lên, thí sinh chỉ viết tên và số báo danh, ngoài ra không được viết gì khác.
Phần trắc nghiệm môn Khoa hoc Lớp 5
	Hãy điền chữ Đ hoặc chữ S vào	( nếu câu đúng điền chữ Đ, nếu câu sai điền chữ S ).
Nước đường là hỗn hợp, nước muối cũng là hỗn hợp.
2. Trộn đều bột sắt với bột đồng ta được hợp kim của sắt và đồng.
Lựa chọn trang phục phải hợp lứa tuổi, công việc, thời tiết, thẩm mỹ, điều kiện
kinh tế của mỗi người. 
Khoảng một nửa số lốp xe đang dùng hiện nay được sản xuất ra từ dầu mỏ.
Rắn, ruồi, các loài chim đều là những động vật đẻ trứng.
Nhôm là kim loại nóng chảy ở 606 độ C.
Sử dụng bếp ga để đun nấu thì:
Không làm nhiễm bẩn không khí. 
Có làm nhiễm bẩn không khí.
Năng lượng cần cho mọi hoạt động. Hoạt động càng nhiều, càng cần nhiều 
 năng lượng.
Năng lượng của dòng điện có thể làm nóng chảy chì.
Họ và tên thí sinh: .
Số báo danh : ..
Số phách ( do Chủ tịch Hội đồng chấm thi ghi )
Số phách ( do Chủ tịch Hội đồng chấm thi ghi )
Điểm bài thi:	 Chữ kí của 2 giám khảo:
	Chú ý: Từ phần này trở lên, thí sinh chỉ viết tên và số báo danh, ngoài ra không được viết gì khác.
Phần trắc nghiệm môn Tiếng Việt Lớp 4
	Hãy điền chữ Đ hoặc chữ S vào	( nếu câu đúng điền chữ Đ, nếu câu sai điền chữ S ).
1. Nghĩa của từ “ tự ái ” là: Tự coi mình hơn người và tỏ ra coi thường người khác.
2. “ Đói cho sạch, rách cho thơm ” là câu thành ngữ nói về lòng tự trọng. 
`	
3. Từ “ cay cay” là tính từ chỉ đặc điểm tính chất ở mức độ cao, còn từ “ cay xè”
 là tính từ chỉ đặc điểm tính chất ở mức độ thấp.
4. “ cay cay” và “ cay xè” là hai từ trái nghĩa.
5. Nghĩa của câu thành ngữ “ Nằm mơ giữa ban ngày” là: Ước vọng cao xa,
 không thực tế.
6. Thành ngữ “ Năng nhặt, chặt bị” nói về sự bền bỉ của con người.
7. Các từ : nhân ái, vị tha, nhân loại, nhân đức là những từ gần nghĩa.
8. Cho các từ: tôi, với , đến, nó, bạn . Bằng cách sắp xếp các từ đã cho theo các 
 trật tự khác nhau và không dùng dấu phẩy, ta có thể tạo được 5 câu có nghĩa
 khác nhau.
9. Chị Lan nói với Nam: “ Em có học bài không nào ? Em muốn bị điểm kém hay sao mà đi chơi suốt cả ngày ? ” 
 Hai câu chị Lan nói với Nam không nhằm mục đích hỏi mà nhằm khuyên bảo em.
10. Các từ : đã, đang, sẽ, sắp, muốn, định thường bổ sung ý nghĩa cho động từ
 và thường đứng trước động từ.
Phòng giáo dục thanh ba
đề thi ôlimpic môn tiếng việt lớp 4
Năm học 2005 – 2006.
Ngày thi: 23 tháng 3 năm 2006.
Thời gian làm bài: 90 phút ( không kể thời gian giao đề )
	Câu 1. Cho các từ: niềm vui, vui chơi, vui tươi, tình yêu, yêu thương, đáng yêu.
Em hãy xếp các từ đã cho thành 3 nhóm: danh từ ; động từ ; tính từ .
Xếp các từ đã cho thành 2 nhóm: từ ghép có nghĩa phân loại và từ ghép có nghĩa tổng hợp.
 Câu 2. Cho đoạn văn: “ Bà tôi kể lại : hồi còn sống, ông tôi là người rất trung nghĩa. Mặc dù bọn xấu mua chuộc ông bằng đủ mọi cách để ông bao che tội cho chúng, nhưng ông tôi không chịu. Ông luôn nói ra sự thật và làm việc theo lẽ phải.”
 Em hãy chỉ ra 1 từ dùng sai trong đoạn văn trên rồi sửa lại cho đúng. 
	Câu 3. Trong những ngày đi học, cái cặp, cây bút, quyển sách  đã trở thành những người bạn thân thiết của em. Em hãy tả một vật mà em yêu thích nhất trong số đó. 	 
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Phòng giáo dục thanh ba
đề thi ôlimpic môn khoa học lớp 4
Năm học 2005 – 2006.
Ngày thi: 23 tháng 3 năm 2006.
Thời gian làm bài: 90 phút ( không kể thời gian giao đề )
	Câu 1. Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món ? Nhóm thức ăn nào cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn ít, ăn hạn chế ? 
	Câu 2. Nêu những nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm ? Để bảo vệ nguồn nước, chúng ta cần phải làm gì ? 
	Câu 3. Không khí có những tính chất gì ? Em hãy nêu một số ví dụ về việc ứng dụng một số tính chất của không khí trong đời sống. 
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Phòng giáo dục thanh ba
Hướng dẫn chấm thi ôlimpic môn tiếng việt lớp 4
Năm học 2005 – 2006.
Ngày thi: 23 tháng 3 năm 2006.
Câu 1. ( 1,5 điểm )
Xếp được các từ đã cho thành 3 nhóm ( 0,75 điểm )
Danh từ : niềm vui, tình yêu
Động từ : vui chơi, yêu thương
Tính từ : vui tươi, đáng yêu
Xếp được các từ đã cho thành 2 nhóm ( 0,75 điểm )
Từ ghép có nghĩa phân loại : niềm vui, tình yêu, đáng yêu
Từ ghép có nghĩa tổng hợp : vui chơi, yêu thương, vui tươi
Câu 2. ( 1 điểm )
- Chỉ ra được từ dùng sai : trung nghĩa	 ( 0,5 điểm )
- Chọn từ thay thế phù hợp : cương trực, trung thực, ngay thẳng 	 ( 0,5 điểm )
- Nếu HS chọn từ chân thật, thật thà, trung thành  thì không cho điểm.
Câu 3. ( 2,5 điểm )
Bài được điểm tối đa khi: 
Về hình thức: viết đúng thể loại, bố cục đủ các phần, không có lỗi nặng về chính tả và văn phạm ( dùng từ, đặt câu, dựng đoạn ), chữ viết sạch, rõ ràng. ( 0,5 điểm )
Về nội dung : Thể hiện rõ nét, chính xác, sinh động , làm nổi bật những nét riêng tiêu biểu của đồ vật được tả. Đồng thời, khi miêu tả phải nêu được công dụng, ích lợi của đồ vật cũng như tình cảm của bản thân đối với đồ vật đó. ( 2 điểm )
Họ và tên thí sinh: .
Số báo danh : ..
Số phách ( do Chủ tịch Hội đồng chấm thi ghi )
Số phách ( do Chủ tịch Hội đồng chấm thi ghi )
Điểm bài thi:	 Chữ kí của 2 giám khảo:
	Chú ý: Từ phần này trở lên, thí sinh chỉ viết tên và số báo danh, ngoài ra không được viết gì khác.
Phần trắc nghiệm môn Khoa hoc Lớp 4
	Hãy điền chữ Đ hoặc chữ S vào	( nếu câu đúng điền chữ Đ, nếu câu sai điền chữ S ).
Nước nhìn thấy trong là nước sạch.
Khi người bệnh không muốn ăn hoặc ăn quá ít thì cần phải ăn nhiều bữa
 trong ngày.
Các loại quả, tôm, cá cung cấp nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất béo cho 
 cơ thể. 
Bảo vệ rừng và trồng nhiều cây xanh sẽ góp phần làm giảm ô nhiễm không khí.
Thành phần trong không khí quan trọng đối với sự hô hấp của thực vật là
khí các-bô-níc.
Khói bụi và khí thải từ xe cộ là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm
nguồn nước.
Nước được sản xuất từ nhà máy thì không cần đun sôi cũng uống được.
Chỉ có những vật mềm khi phát ra âm thanh mới rung động, còn các vật cứng
khi phát ra âm thanh không hề có rung động.
Lọc nước chỉ loại bỏ được một số chất không tan trong nước, vì vậy nước sau 
 khi lọc chưa thể dùng để uống ngay được.
10. Người bị thiếu vi-ta-min C thì gầy còm, hay mệt mỏi.

File đính kèm:

  • docde thi hoc sinh gioi lop 5(5).doc