Đề thi thử tốt nghiệp môn Văn - Đề 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi thử tốt nghiệp môn Văn - Đề 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN TRỖI KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2014 --------------------- Môn thi: Ngữ văn – Trung học phổ thông Thời gian: 120 phút, không kể thời gian giao đề -------------------------------------------------- ĐỀ CHÍNH THỨC Phần I – Đọc hiểu (4,0 điểm) Câu 1 (1,0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới: Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ của người hút. Trong thuốc lá có chứa nhiều độc tố như ni-cô-tin, nguyên nhân chính gây ra các bệnh về đường hô hấp như viêm đường hô hấp, ho lao, thậm chí cả bệnh ung thư phổi cho người hút. Hút thuốc lá còn ảnh hưởng tới những người xung quanh đặc biệt là các bà mẹ mang thai. Những người xung quanh hít phải khói thuốc lá cũng bị các bệnh về đường hô hấp như người hút thuốc. Người mẹ mang thai hít phải nhiều khói thuốc lá có thể sinh ra đứa con bị dị dạng. a) Văn bản trên nói về vấn đề gì ? Hãy đặt tên cho văn bản. b) Văn bản trên chủ yếu sử dụng thao tác lập luận gì ? Câu 2 (1,0 điểm): Trong đoạn trích Đất Nước (trong trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm), câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” có nét tương đồng với những lời ca dao nào ? Chỉ ra sự sáng tạo của Nguyễn Khoa Điềm so với những lời ca dao ấy. Câu 3 (2,0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới: Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa, Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa. (Chế Lan Viên, Tiếng hát con tàu) a) Từ “ con” và từ “ nhân dân” trong đoạn thơ là những người nào ? Cho biết tình cảm của tác giả thể hiện trong đoạn thơ. b) Trong đoạn thơ trên, tác giả chủ yếu sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn thơ. Phần II – Làm văn (6,0 điểm) Thí sinh chọn một trong hai câu sau đây: Câu 1 (6,0 điểm): Phải chăng “Đời người cũng như bài thơ, giá trị của nó không tuỳ thuộc vào số câu mà tuỳ thuộc vào nội dung” ? Câu 2 (6,0 điểm): Chân dung người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu. ..Hết GVBM: NGUYỄN HOÀNG ANH TÚ ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM (Gồm 02 trang) TT ĐÁP ÁN ĐIỂM PhầnI 4,0 điểm Câu 1 - Văn bản đề cập đến vấn đề: Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ bản thân người hút và những người xung quanh. Tên văn bản: Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ, hay Tác hại của hút thuốc lá. 0,5 - Văn bản chủ yếu sử dụng thao tác lập luận bình luận. 0,5 Câu 2 - Câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” có nét tương đồng với các lời ca dao: “Muối đã mặn ba năm còn mặn Gừng đã cay chín tháng còn cay” Hoặc “Tay nâng chén muối đĩa gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.” 0,5 - Sự sáng tạo của Nguyễn Khoa Điềm so với các lời ca dao: + Trong ca dao, hình ảnh muối, gừng được dùng như hình ảnh tượng trưng của tình yêu lứa đôi bền chặt qua những câu thề nguyền, hẹn ước. Trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm, muối, gừng còn biểu trưng cho vẻ đẹp tâm hồn bền vững của dân tộc, của ông bà, cha mẹ, tổ tiên. + Giọng tâm tình trong ca dao là giọng trao duyên đằm thắm, ngọt ngào. Giọng tâm tình trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm là giọng hồi tưởng, trang trọng. 0,5 Câu 3 - Từ “con” chính là tác giả, còn “nhân dân” là nhân dân Tây Bắc hay con người Tây Bắc. - Tác giả bộc lộ niềm khao khát mãnh liệt và niềm hạnh phúc lớn lao khi trở về với nhân dân 1,0 - Tác giả chủ yếu sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh gần gũi và độc đáo. Nhằm nhấn mạnh niềm hạnh phúc tột độ và ý nghĩa sâu xa của việc trở về với nhân dân: Về với nhân dân không chỉ là niềm vui, niếm khao khát mà còn là một lẽ tự nhiện, phù hợp với quy luật; về với nhân dân là về với ngọn nguồn bất tận của sự sống, về với những gì thân thiết, sâu nặng nhất của lòng mình. 1,0 PhầnII Thí sinh chọn một trong hai câu để làm bài 6,0 điểm Câu 1 a. Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 6,0 điểm b. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách, lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí, cần làm rõ được các ý chính sau: - Nêu được vấn đề cần nghị luận. - Giá trị của đời người là những gì con người có được để khẳng định sự tồn tại của bản thân mình trên thế gian. - Giá trị của đời người không phải ở thời gian tồn tại trong cuộc đời dài hay ngắn mà ở phẩm chất bên trong (phẩm chất trí tuệ, tâm hồn). - Nội dung là những giá trị bên trong, làm nên ý nghĩa của bài thơ, ý nghĩa của đời người. Giá trị không phải nhìn từ hình thức, dễ dàng nhận ra mà phải được nhìn nhận từ chiều sâu. - Mỗi người cần tu dưỡng phẩm chất trí tuệ, tâm hồn để khẳng định được bản thân, giá trị của chính mình trong cuộc đời. Phê phán những trường hợp chạy theo giá trị hình thức bên ngoài mà không chú ý trau dồi phẩm chất bên trong. - Tự nhận thức về giá trị của bản thân, xác định phương hướng phấn đấu để khẳng định giá trị của chính mình. 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 Câu 2 a) Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi, biết cách phân tích một hình tượng nhân vật; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dung từ và ngữ pháp. b) Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song bài viết cần có những ý cơ bản sau: - Nêu được vấn đề cần nghị luận. - Người đàn bà xấu xí, thô kệch, nhẫn nhục và cam chịu: +Dáng vẻ thô kệch, áo quần rách rưới, gương mặt rỗ mệt mỏi, trắng bợtcủa một người phụ nữ phải sống triền miên trong tăm tối, nghèo khổ, cơ cực. +Sự nhẫn nhục, cam chịu đến lạ lùng trước những hành động thô bạo, vũ phu của người chồng: không chống trả, không kêu than, không tìm cách chạy trốn +Thái độ sợ sệt, khúm núm và những lời cầu khẩn, van xin “quý toà” khi chị được mời đến toà án huyện. - Người phụ nữ bao dung, vị tha, giàu đức hi sinh: +Vẻ điềm tĩnh, sâu sắc bất ngờ hé lộ khi chị kể cho vị chánh án và người nghệ sĩ nhiếp ảnh nghe về cuộc sống của những người đàn bà trên thuyền. +Tấm lòng bao dung của người vợ và tình yêu thương cao cả của người mẹ dành cho chồng và con. +Lòng can đảm, nghị lực phi thường của người đàn bà lam lũ, bất hạnh chắt chiu từng chút niềm vui bé nhỏ để vun vén cho cái gia đình cùng khổ của mình. - Nghệ thuật khắc hoạ nhân vật độc đáo: nhân vật được khám phá, khắc họa trong cái nhìn đa chiều, thể hiện quan niệm của tác giả về cách nhìn nhận, đánh giá con người và cuộc sống. - Đánh giá chung về chân dung nhân vật. 6,0 điểm 1,0 1,5 1,5 1,0 1,0 -----------------Hết---------------
File đính kèm:
- DE THI THU TN THPT-2.doc